TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2021/TLST- HNGĐ, ngày 26 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Sơn Thị G, sinh năm 1981 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
2. Bị đơn: Anh Thạch Thanh N, sinh năm 1978 (Xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/11/2021, các lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Sơn Thị G trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Thạch Thanh N xác lập hôn nhân, tiến hành lễ cưới theo phong tục tập quán và cùng đi đăng ký kết hôn vào ngày 04/9/2008 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh Trà Vinh, thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 người con chung, đến năm 2012 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau, thường xuyên cãi vã lẫn nhau, từ đó vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng gay gắt và không còn sống chung từ năm 2013 đến nay, không liên lạc và không có giải pháp đoàn tụ với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thạch Thanh N.
- Về nuôi con tên: Thạch Thanh H, sinh ngày 12/01/2009 và Thạch Thanh H, sinh ngày 25/02/2012, hiện con đang sống với chị, chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Chị không tranh chấp, không khởi kiện. Ngoài ra chị không yêu cầu gì khác.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Thạch Thanh N là bị đơn trong vụ án vắng mặt lần thứ nhất và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên không có lời trình bày.
Những tình tiết các bên đương sự thống nhất với nhau:
- Về hôn nhân: Chị G và anh N xác lập hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 04/9/2008 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Chị G và anh N đều có yêu cầu xin được ly hôn với nhau.
- Về nuôi con tên: Thạch Thanh H, sinh ngày 12/01/2009 và Thạch Thanh H, sinh ngày 25/02/2012, hiện con đang sống với chị G, chị G yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con, anh N đồng ý theo yêu cầu chị G.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Chị G và anh N không tranh chấp, không khởi kiện.
Lời phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện đến khi quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ cho các đương sự nhận. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị G, xử cho chị G được ly hôn với anh N, giao con chung là Thạch Thanh H và Thạch Thanh H cho chị G được quyền nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả, các đương sự không tranh chấp, không khởi kiện nên không xem xét giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm buộc Chị G nộp 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến, yêu cầu của đương sự, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy anh N là bị đơn trong vụ án, vắng mặt lần thứ nhất và có làm đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét thấy chị G khởi kiện anh N yêu cầu giải quyết cho chị được ly hôn với anh N, yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con, ngoài ra chị không yêu cầu gì khác. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn:
- Về hôn nhân: Xét thấy chị G và anh N xác lập hôn nhân và cùng đăng ký kết hôn vào ngày 04/9/2008 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện C, tỉnh Trà Vinh, từ đó xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng:
- Chị G khai: Quá trình chung sống dẫn đến bất hòa nhau về tình cảm, lối sống, ứng xử giao tiếp, thường xuyên mâu thuẫn cãi vã lẫn nhau, vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, đã ly thân từ năm 2013 đến nay, mạnh ai nấy sống, không có liên lạc nhau nên tình cảm không còn.
- Tại phiên tòa anh N vắng mặt. Tuy nhiên tại đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt và biên bản lấy lời khai ngày 22/3/2022, anh N khai: Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về lối sống, ứng xử giao tiếp và tình cảm, vợ chồng sống không có hạnh phúc, đã ly thân từ năm 2013 đến nay, tình cảm vợ chồng không hàn gắn, đoàn tụ được với nhau nên anh đồng ý ly hôn với chị G.
Xét thấy sau khi mâu thuẫn xảy ra, chị G và anh N đều bỏ mặt, mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến tình nghĩa vợ chồng, đã ly thân nhau từ năm 2013 đến nay, trong thời gian này chị G và anh N không tạo đều kiện gặp nhau để hàn gắn đoàn tụ gia đình dẫn đến mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng trầm trọng, mặt khác anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và cùng có yêu cầu được ly hôn với nhau. Từ đó, thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị G và anh N không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị G, xử cho chị G được ly hôn với anh N là phù hợp quy định pháp luật.
- Về nuôi con: Xét thấy chị G và anh N chung sống có 02 người con tên Thạch Thanh H, sinh ngày 12/01/2009 và Thạch Thanh H, sinh ngày 25/02/2012. Trong thời gian vợ chồng ly thân, con sống với chị G và được chăm sóc, nuôi dưỡng phát triển bình thường. Tại phiên tòa, chị G yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con khi ly hôn là phù hợp với ý kiến của anh N thể hiện qua lời khai đề ngày 22/3/2022 là đồng ý giao con cho chị G nuôi dưỡng. Thạch Thanh H và Thạch Thanh H cùng có nguyện vọng sống chung với chị G. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao Thanh Hiền và Thanh Hậu cho chị G được quyền trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng khi ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Chị G và anh N không tranh chấp, không khởi kiện nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Sơn Thị G phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
[5] Xét thấy quan điểm của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh đề nghị như nhận định của Hội đồng xét xử, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Sơn Thị G.
- Về hôn nhân: Xử cho chị Sơn Thị G được ly hôn với anh Thạch Thanh N.
- Về nuôi con: Chị Sơn Thị G được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con tên Thạch Thanh H, sinh ngày 12/01/2009 và Thạch Thanh H, sinh ngày 25/02/2012 khi ly hôn.
Anh Thạch Thanh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trỡ người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: Buộc chị Sơn Thị G nộp 300.000 đồng án phí dân sư sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006694, ngày 25/11/2021 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Trà Vinh thu. chị G đã nộp đủ án phí.
- Về quyền kháng cáo: Chị Sơn Thị G có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Thạch Thanh N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 22/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về