Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 194/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 194/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 178/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 166/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 148/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh H, sinh năm 1993; Địa chỉ: Tổ G 2, phường P, quận K, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Lại Thị Huyền T, sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn 3, xã T1, huyện T2, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 15 tháng 4 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, anh Nguyễn Minh H (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận K, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 01 tháng 7 năm 2015. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lại Thị Huyền T.

Về con chung: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T có một con chung tên là Nguyễn Ngọc Đỗ Q sinh ngày 30/4/2015. Hiện con đang khỏe mạnh, phát triển bình thường và do chị Lại Thị Huyền T đang nuôi dưỡng, khi ly hôn anh đề nghị chị Lại Thị Huyền T nuôi con. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, anh đề nghị để anh và chị Lại Thị Huyền T tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T không có tài sản chung, anh không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Bị đơn là Chị Lại Thị Huyền T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng.

Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T. Giao con chung tên là Nguyễn Ngọc Đỗ Q sinh ngày 30/4/2015 cho chị Lại Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T tự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được, Chị Lại Thị Huyền T không có ý kiến gì nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Minh H vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, chị Lại Thị Huyền T đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân phường P, quận K, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra va chạm, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên anh Nguyễn Minh H xin ly hôn với chị Lại Thị Huyền T. Chị Lại Thị Huyền T không trình bày quan điểm thể hiện chưa thực sự quan tâm đến hôn nhân. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân và quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Minh H với chị Lại Thị Huyền T.

[3] Về con chung: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T có một con chung tên là Nguyễn Ngọc Đỗ Q sinh ngày 30/4/2015. Khi ly hôn anh Nguyễn Minh H đề nghị chị Lại Thị Huyền T nuôi con, chị Lại Thị Huyền T không trình bày quan điểm của mình. Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể hiện chị Lại Thị Huyền T có điều kiện nuôi con tốt hơn anh Nguyễn Minh H, hiện con đang khỏe mạnh, phát triển bình thường và đang do chị Lại Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Căn cứ vào tình hình thực tế và quy định của pháp luật nên áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung cho chị Lại Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, anh Nguyễn Minh H trình bày để tự thỏa thuận và chị Lại Thị Huyền T không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Minh H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung tên là Nguyễn Ngọc Đỗ Q sinh ngày 30/4/2015 cho chị Lại Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con chung được thực hiện cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh H và chị Lại Thị Huyền T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Minh H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh Nguyễn Minh H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0007399 ngày 07 tháng 5 năm 2021; Anh Nguyễn Minh H đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Minh H, chị Lại Thị Huyền T không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 194/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:194/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về