Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 125/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/02/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Trần Thị Trúc P, sinh năm 19xx; Địa chỉ: Số xx, ấp B, xã Đ, huyện T, tỉnh L. Vắng mặt.

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Phát Đ, sinh năm 19xx; Địa chỉ: Số xx, ấp B, xã B, huyện T, tỉnh L. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23/11/2021 của nguyên đơn là bà Trần Thị Trúc P như sau: Do quen biết, bà và ông Nguyễn Phát Đ sống chung năm 2019, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện T cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/01/20xx.

Sau khi sống chung, vợ chồng sống tại số xx, ấp B, xã B, huyện T, tỉnh L. Vợ chồng sống chung do không hợp tính tình có xảy ra bất đồng quan điểm nên thường xuyên cải nhau, ông Đ có nhiều lần đánh đập bà. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ tháng 10/2021 cho đến nay.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Phát Đ.

Nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Nguyễn Phát T, sinh ngày 31/8/20xx, hiện đang sống chung với bà. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Phát Đ trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc bà P yêu cầu được ly hôn với ông Đ nhưng ông Đ vẫn vắng mặt, không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của bà P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Trần Thị Trúc P có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tân Trụ giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Phương Đ và ông Đ hiện đang sinh sống tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An nên đây là vụ án Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn bà Trần Thị Trúc P có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

[3] Nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt và Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn, vì nhận thấy rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể giải quyết, tình cảm vợ chồng không còn, khả năng vợ chồng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà P và ông Đ cắt đứt quan hệ tình cảm vợ chồng từ tháng 10/2021 cho đến nay. Xét, hôn nhân giữa bà P và ông Đ có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã B, huyện T cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/01/20xx, đây là hôn nhân hợp pháp, sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[5] Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành các thủ tục về niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các văn bản tố tụng của tòa án cho ông Đ nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này chứng minh ông Đ không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa hai bên. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà P có cơ sở chấp nhận.

[6] Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Nguyễn Phát T, sinh ngày 31/8/20xx. Bà P có yêu cầu được nuôi con chung. Xét, từ khi vợ chồng không còn chung sống với nhau thì con chung sống với bà P. Do cháu T chưa đủ 36 tháng tuổi thuộc trường hợp ưu tiên giao cho mẹ nuôi theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, nên Hội đồng xét xử giao cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Phát T. Bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

[8] Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

[9] Án phí: Buộc bà P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Trúc P về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Nguyễn Phát Đ.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Trúc P và ông Nguyễn Phát Đ.

Nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Phát T, sinh ngày 31/8/20xx cho bà Trần Thị Trúc P trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Phát Đ không cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung, cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Án phí: Bà Trần Thị Trúc P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số số 0007085 ngày 03/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ. Bà P đã nộp đủ án phí.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo xét xử phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về