TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 977/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý: 352/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 1152/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đặng Thị N, sinh năm: 1990 Địa chỉ: Chung cư V, phường L, thành phố T, Thành Phố H
Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng Thiên U, sinh năm: 1986 Địa chỉ: đường L, khu phố P, phường T, thành phố T, Thành Phố H (Bà Đặng Thị N có mặt; ông Nguyễn Hoàng Thiên U vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Đặng Thị N trình bày: Bà Đặng Thị N và ông Nguyễn Hoàng Thiên U tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân xã Eaktur, huyện CưKuin, tỉnh Đaklak cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 164, quyển số 01/2011 ngày 19/10/2011.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng bà N thường phát sinh mâu thuẫn do cả hai luôn bất đồng quan điểm sống. Mặc dù, hai bên gia đình đã khuyên can, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không có kết quả, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm tới ai. Bà N và ông U đã ly thân 03 năm nay. Nay bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Úy.
Về con chung: Bà Nyêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Băng G sinh ngày 23/8/2012 và Nguyễn Trường A sinh ngày 16/6/2017. Bà N không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không có.
- Bị đơn ông Nguyễn Hoàng Thiên U đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà N.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Đặng Thị N vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Thiên U. Bà Nyêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng Thiên U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Xác định đúng người tham gia tố tụng; Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể, về quan hệ hôn nhân: cho bà Đặng Thị N được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Thiên U; Về con chung: giao 02 con chung tên Nguyễn Băng G sinh ngày 23/8/2012 và Nguyễn Trường A sinh ngày 16/6/2017 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận bà N không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: tự thỏa thuận; Nợ chung: không có.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà N nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông U, ông U hiện cư trú tại phường T, thành phố T, Thành phố H. Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Hoàng Thiên U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông U.
[3] Xét yêu cầu của đương sự:
Bà Nvà ông U tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 164, quyển số 01/2011 ngày 19/10/2011 nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông U là hợp pháp.
Theo lời khai của bà N trong quá trình chung sống, vợ chồng bà N thường phát sinh mâu thuẫn do cả hai luôn bất đồng quan điểm sống. Mặc dù, hai bên gia đình đã khuyên can, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không có kết quả, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm tới ai. Bà N và ông U đã ly thân 03 năm nay. Nay bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông U.
Ông Nguyễn Hoàng Thiên U không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà N.
Theo kết quả xác minh của Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Thủ Đức, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố T, Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T đều trả lời không nắm rõ nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa bà N và ông U.
Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình….Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau….” Xét quá trình sống chung giữa đôi bên thực tế có xảy ra mâu thuẫn, hiện vợ chồng bà N và ông U không còn tình cảm với nhau, không còn sự quan tâm, chăm sóc nhau, không sống chung với nhau là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc bà N yêu cầu được ly hôn với ông U là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Căn cứ theo Giấy khai sinh số 419 ngày 23/10/2012 và số 366 ngày 08/8/2017 do Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đ cấp thì bà N và ông U có 02 con chung tên Nguyễn Băng G và Nguyễn Trường A.
Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con.
Xét, theo lời khai của bà N thì hiện nay cháu G và cháu A đang sống chung với bà N và do bà Ntrực tiếp nuôi dưỡng. Đồng thời, cháu G cũng có nguyện vọng được ở với bà N. Ông U cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của bà N.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N, giao 02 con chung tên Nguyễn Băng G sinh ngày 23/8/2012 và Nguyễn Trường A sinh ngày 16/6/2017 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng.
Bà N không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về tài sản chung: Bà N xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Đặng Thị N phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị N được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Thiên U.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Băng G sinh ngày 23/8/2012 và Nguyễn Trường A sinh ngày 16/6/2017 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận bà N không yêu cầu ông U cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nợ chung: không có.
2. Về án phí: Bà Đặng Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà N đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0047583 ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Đặng Thị N đã nộp đủ án phí.
3. Giấy chứng nhận kết hôn số 164, quyển số 01/2011 ngày 19/10/2011 do Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đ cấp cho bà Đặng Thị N và ông Nguyễn Hoàng Thiên U không còn giá trị pháp lý.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 977/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 977/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về