TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 192/2022/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 6 năm 2022, về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Huỳnh Mỹ H, sinh năm 1978; địa chỉ số C, ấp A, xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. (có đơn xin vắng mặt)
* Bị đơn: Trang Thanh L, sinh năm 1978; địa chỉ số M, đường N, Phường M, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 25/5/2022 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Nguyễn Huỳnh Mỹ H trình bày:
Sau khi tìm hiểu một thời gian và được sự đồng ý của cha mẹ hai bên nên bà và ông Trang Thanh L tiến tới hôn nhân, chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 nhưng đến ngày 19/10/2020 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông L thường xuyên đe dọa đến tính mạng bà và các con. Bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông L.
Về con chung: Trong quá trình chung sống như vợ chồng từ năm 2015, bà và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Trang Vân A, sinh ngày 05/11/2016 và Nguyễn Trang Ngọc T, sinh ngày 01/12/2018, hiện đang sống chung với bà. Tại thời điểm sinh 02 con thì vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nên khai sinh không có tên cha; đến khi đăng ký kết hôn bà yêu cầu giám định AND để xác nhận cha cho con thì ông L không đồng ý. Do đó, bà H xin rút lại yêu cầu về con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Trang Thanh L không có bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H khởi kiện ông Trang Thanh L có địa chỉ tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn Nguyễn Huỳnh Mỹ H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Trang Thanh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng ông L vẫn cố tình vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H, Hội đồng xét xử thấy: Bà H và ông Trang Thanh L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long ngày 19/10/2020, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông L không lo lắng chăm sóc gia đình mà còn có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bà H. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thông báo cho ông L biết việc bà H xin ly hôn nhưng ông L không có ý kiến phản đối. Như vậy, xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà H và ông L đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, bà H yêu cầu được ly hôn với ông L là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về quan hệ con chung: Mặc dù trong thời gian chung sống như vợ chồng với ông L, bà H có hai con chung tên Nguyễn Trang Vân A, sinh ngày 05/11/2016 và Nguyễn Trang Ngọc T, sinh ngày 01/12/2018, nhưng tại thời điểm sinh con thì ông L, bà H chưa đăng ký kết hôn nên khai sinh của các con không có tên cha, đồng thời ông L cũng không đồng ý giám định ADN để xác định cha cho các con. Trong quá trình giải quyết, bà H xin rút lại yêu cầu về con chung, xét thấy việc rút yêu cầu của bà H là hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này là phù hợp với khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H. Bà H được ly hôn với ông Trang Thanh L.
2. Về con chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của bà H về con chung. Bà H được quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001248, ngày 01/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên bà H không phải nộp thêm.
5. Về quyền kháng cáo: Báo cho bà Nguyễn Huỳnh Mỹ H, ông Trang Thanh L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 73/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về