Bản án về ly hôn số 510/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 510/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 09 năm 2022 tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 328/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 06 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 08 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 155/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 08 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Ngọc T - sinh năm 1977 (có đơn xin vắng mặt) Thường trú: đường X, Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Võ Biên T1- sinh năm 1971 (vắng mặt) Thường trú: đường X, Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/06/2022 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc T và ông Võ Biên T1 tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 71, quyển số 01/2004 của Ủy ban nhân dân Phường 7, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 22/09/2004. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, không hòa hợp tính tình, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, mặc dù đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Bà T và ông T1 đã sống ly thân từ tháng 08/2019 cho đến nay. Do đó Bà T xin được ly hôn với ông T1.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Đăng T2 (nam), sinh ngày 24/08/2005 và con chung tên Võ Đăng K (nam), sinh ngày 07/03/2009 do bà Trần Thị Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

Bị đơn là ông Võ Biên T1: Ông T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên không có ý kiến trình bày. Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp. Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc: “Ly hôn”, do bị đơn là ông Võ Biên T1 cư trú tại Quận 10 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng của Tòa án:

Xét nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Võ Biên T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T1 vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 71, quyển số 01/2004 của Ủy ban nhân dân Phường 7, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 22/09/2004. Hội đồng xét xử nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Ngọc T và ông Võ Biên T1 là tự nguyện, tiến bộ và hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà T thì trong quá trình chung sống bà T và ông T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, không hòa hợp tính tình, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, mặc dù đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Bà T và ông T1 đã sống ly thân từ tháng 08/2019 cho đến nay. Do đó bà T xin được ly hôn với ông T1.

Xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T1 đến Tòa để hòa giải đoàn tụ gia đình nhưng ông T1 vẫn không đến, chứng tỏ ông T1 không có thiện chí cùng bà T xây dựng gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông T1 là có thật, một trong hai bên đã không tha thiết vun đắp cuộc sống chung là tôn trọng, bình đẳng, hạnh phúc làm cho hôn nhân giữa họ lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho bà Trần Thị Ngọc T được ly hôn với ông Võ Biên T1.

[3.2] Về con chung:

Căn cứ vào giấy khai sinh số 159 quyển số 01/2005 ngày 09/9/2005 và giấy khai sinh số 42 quyển số 01/2009 ngày 25/03/2009 của Ủy ban nhân dân Phường 7, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh thì Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định trẻ Võ Đăng T2 (nam), sinh ngày 24/08/2005 và trẻ Võ Đăng K (nam), sinh ngày 07/03/2009 là con chung của bà Trần Thị Ngọc T và ông Võ Biên T1.

Xét thấy, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng hai trẻ Võ Đăng T2 và Võ Đăng K. Tham khảo ý kiến của trẻ T2 tại đơn khai nguyện vọng ngày 05/07/2022 trẻ khai muốn được sống với mẹ vì mẹ sẽ chăm lo và quan sát việc học và ý kiến trẻ K tại đơn khai nguyện vọng con ngày 05/07/2022 trẻ khai muốn được sống với mẹ vì được mẹ chăm sóc từ nhỏ đến bây giờ. Do đó, việc giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần cho trẻ. Bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Bà T khai không có. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông T1 không có mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Luật thi hành án dân sự; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc T được ly hôn với ông Võ Biên T1.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Đăng T2 (nam), sinh ngày 24/08/2005 và con chung tên Võ Đăng K (nam), sinh ngày 07/03/2009 do bà Trần Thị Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Võ Biên T1 không cấp dưỡng nuôi con.

Ông Võ Biên T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai có quyền cản trở, nhưng không được lạm dụng viêc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luât, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

- Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Bà Trần Thị Ngọc T khai không có. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông Võ Biên T1 không có mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số AA/2021/0018781 ngày 22/06/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Ngọc T và ông Võ Biên T1 vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

4. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 510/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:510/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về