Bản án về ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 19/2022/TLST- HNGĐ, ngày 25 tháng 01 năm 2022 về việc “ Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2022/QĐXX - ST ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Mỹ N; sinh năm 1997 (vắng mặt)

- Bị đơn: anh Trương Minh T; sinh năm 1994 (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/12/2021 và trong quá trình thụ lý vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Trương Minh T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông ngày 13/7/2015. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên sau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, không hòa hợp về tính cách, tình cảm vợ chồng rạn nứt thường xảy ra cải vả. Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 người con chung, họ tên là Trương Gia Bảo N, sinh ngày 26/3/2016. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Ngọc.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trương Minh T vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng tại phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Không có ý kiến gì. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N về việc yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Minh Tuấn; về con chung: Giao cháu Trương Gia Bảo N, sinh ngày 26/3/2016 cho chị Nguyễn Thị Mỹ N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng, tài sản và nợ: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Đương sự phải nộp theo quy định.

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ N yêu cầu được ly hôn với anh Trương Minh T có đăng ký hộ khẩu cư trú tại Khu Đ, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước; chị N và anh T chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận An, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. Hội đồng xét xử nhận thấy đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn. Căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn chị N vắng mặt và có văn bản xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

[2]. Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N yêu cầu ly hôn với anh Trương Minh T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị N và anh T tự nguyên chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian chung sống do vợ chồng không có sự hòa hợp, nảy sinh mâu thuẫn, xảy ra cải vã, anh chị cũng đã sống ly thân một khoảng thời gian. Như vậy, chị N và anh T đã có sự vi phạm về nghĩa vụ của người vợ, người chồng đối với nhau; cụ thể: không còn sự thương yêu, chăm sóc, chung sống cùng với nhau. Đối chiếu với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy hôn nhân giữa chị N và anh T lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân không đạt được mục đích, nay chị N yêu cầu ly hôn với anh T. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Nương là có căn cứ nên cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị N và anh T có 01 người con chung, họ tên Trương Gia Bảo N, sinh ngày 26/3/2016. Sau khi ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Ngọc. Xét thấy, hiện nay cháu Ngọc còn nhỏ, cần có sự trông nom, chăm sóc chu đáo từ người mẹ. Vì vậy, cần giao cháu Trương Gia Bảo N, sinh ngày 26/3/2016 cho chị Nguyễn Thị Mỹ N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

[4]Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Đương sự phải chịu theo luật định.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng tại phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp luật và cùng với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 28; Điều 35Điều 147; Điều 131 Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N. Chị Nguyễn Thị Mỹ N được ly hôn với anh Trương Minh T.

2.Về con chung: Giao cháu Trương Gia Bảo N, sinh ngày 26/3/2016 cho chị Nguyễn Thị Mỹ N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3.Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

4. Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp trước là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000268 ngày 25/01/2022.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về