Bản án về ly hôn số 281/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 281/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11 xét xử sơ thẩm công khai Vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 28/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Tú K, sinh năm 1966; địa chỉ: Phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh – có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1964; địa chỉ: Phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh – vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2021, các bản tự khai và biên bản hòa giải, bà Trần Tú K trình bày như sau:

Bà Trần Tú K và ông Huỳnh Văn T tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 41 do Ủy ban nhân dân Phường 07, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/6/2018. Vợ chồng có 03 con chung là Huỳnh Chí C, sinh ngày 20/02/1987; Huỳnh Văn P, sinh ngày 13/4/1991 và Huỳnh Đông H, sinh năm 12/7/2005. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn về tình cảm và kinh tế. Nguyên nhân mâu thuẫn do không phù hợp tính tình, vợ chồng không thể nói chuyện với nhau. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không đạt, tình cảm vợ chồng không còn vì vậy bà yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 11 giải quyết cho ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

Về con chung: Bà K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Huỳnh Đông H, sinh năm 12/7/2005 và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Riêng Huỳnh Chí C, sinh ngày 20/02/1987; Huỳnh Văn P, sinh ngày 13/4/1991 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà K khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 12/5/2021 nguyên đơn bà Trần Tú K có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh Văn T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không có ý kiến phản hồi.

3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo. Tuy nhiên, Thẩm phán tiến hành giao Thông báo Thụ lý vụ án cho bị đơn không đúng thời hạn quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trần Tú K và ông Huỳnh Văn T chung sống trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp. Nay bà K khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T, hai bên đương sự cư trú tại Quận 11 nên tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 11 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

2. Về việc xét xử vắng mặt đương sự:

- Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn: Ngày 12/5/2021 nguyên đơn bà Trần Tú K có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu vắng mặt của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định, nhưng ông Huỳnh Văn T không đến Tòa án trong cả hai lần được Tòa án triệu tập mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai lần Tòa án mở phiên tòa xét xử. Do vậy việc xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn T là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3. Về yêu cầu của đương sự:

a) Về quan hệ hôn nhân:

Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn về tình cảm và kinh tế. Nguyên nhân mâu thuẫn do không phù hợp tính tình, vợ chồng không thể nói chuyện với nhau.

Theo kết quả xác minh của Công an Phường 07, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh: “ Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1964; có hộ khẩu thường trú tại C18.11 chung cư Tân Phước, Phường 7, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh…” Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành mời các bên đến để hòa giải hàn gắn gia đình theo quy định; tuy nhiên, ông T không đến Tòa án là không có thiện chí đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình, cũng như không có ý kiến phản hồi phản bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”.

Đi chiếu nội dung sự việc với các quy định của pháp luật thì việc bà K yêu cầu ly hôn với ông T là có đủ cơ sở. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K.

b) Về con chung: Bà Trần Tú K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Hunh Đông H, sinh năm 12/7/2005 và theo tờ trình bày nguyện vọng thì trẻ Hiệp có nguyện vọng được ở với mẹ. Tại các biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Tòa án đã ghi nhận ý kiến của bà K về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung kèm theo toàn bộ tài liệu chứng cứ bà K đã cung cấp cho Tòa án. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt cho ông T nội dung biên bản phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 210 Bô luât Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng ông T không có ý kiến phản hồi. Tại phiên tòa hôm nay ông T cũng không có mặt để trình bày ý kiến của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu của bà K và nguyện vọng của trẻ Hiệp xem xét chấp nhận yêu cầu của bà K được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung sau khi ly hôn. Việc bà K không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện, không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

c) Về tài sản chung và nợ chung: Bà K khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

d) Về án phí: Bà Trần Tú K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Tú K.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Tú K được ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 41 do Ủy ban nhân dân Phường 07, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/6/2018 không còn giá trị pháp lý.

1.2 Về con chung: Bà Trần Tú K được trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ Hunh Đông H, sinh năm 12/7/2005. Riêng Huỳnh Chí C, sinh ngày 20/02/1987; Huỳnh Văn P, sinh ngày 13/4/1991 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Huỳnh Văn T không trực tiếp nuôi con, được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Không ai được cản trở ông T thực hiện quyền này.

Vì quyền lợi của trẻ chưa thành niên, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể xem xét quyết định việc hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3 Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Tú K xác định vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.

2. Về án phí: Bà Trần Tú K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0052674 ngày 12/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; bà K đã nộp đủ án phí.

3. Các quyền, nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 281/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:281/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về