Bản án về ly hôn số 2146/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2146/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1848/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3079/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc S - sinh năm 2000 Chứng minh nhân dân số xxxxxxxx do Công an tỉnh Bến Tre câp ngày xx/yy/zzzz. Thường trú: xa D, thành phố B, tỉnh Bến Tre. (có đơn yêu cầu vắng mặt)

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Thành H - sinh năm 1987 Thường trú: phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời trình bày của bà Nguyễn Thị Ngoc S trong quá trình tham gia tố tụng:

Bà và ông Nguyễn Thành H tự nguyện chung sống có tổ chức hỏi cưới và đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân phường L, Quận A (nay là thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn ông bà chung sống hạnh phúc chi khoảng 06 tháng đầu, sau đó ông H thay đổi không quan tâm gia đình, chơi game. Bà đa khuyên nhủ nhiều lần nhưng ông H không thay đổi.

Từ tháng 9/2021 ông bà đa không còn chung sống với nhau. Trong quá trình ly thân, ông bà không ai có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn, đoàn tụ gia đình. Nay cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, bà đa suy nghĩ kỹ và yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ngày 21/4/2022 bà Nguyễn Thị Ngoc S có đơn yêu cầu vắng mặt và giữ nguyên ý kiến như đa trình bày trước đây.

Ông Nguyễn Thành H đa được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và giây triệu tập tham gia phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoan phiên tòa và giây triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử châp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh châp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh châp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo kết quả xác minh của Công an phường L, thành phố Thủ Đức thì ông Nguyễn Thành H cư trú tại thành phố Thủ Đức nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Bà Nguyễn Thị Ngoc S có đơn yêu cầu vắng mặt, ông Nguyễn Thành H đa được tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, giây triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngoc S và ông Nguyễn Thành H tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau theo giây chứng nhận kết hôn số xxx, do Ủy ban nhân dân phường L, Quận A (nay là thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày xxxxxx. Do đó, hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật công nhận. Nay bà S nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông H, trong quá trình giải quyết vụ án bà S kiên quyết yêu cầu ly hôn.

Xét yêu cầu ly hôn của bà S: bà S và ông H kết hôn hợp pháp, theo bà S trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2020 do ông H không còn quan tâm đến gia đình, chơi game và ông bà đã ly thân từ tháng 9/2021 cho đến nay, mỗi người sinh sống ở một nơi và không còn sự quan tâm, chăm sóc cho nhau. Xét thây, để duy trì cuộc sống gia đình hạnh phúc thì cả hai vợ chồng cần có sự tôn trong, thương yêu, chia sẻ với nhau, cả hai đều cùng có mong muốn xây dựng gia đình chung sống cùng nhau. Tuy nhiên, thực tế hiện nay bà S và ông H đã sinh sống tại 02 địa chi khác nhau, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần ông H đến Tòa nhưng ông H vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến của ông H. Trong khi đó, bà S kiên quyết yêu cầu ly hôn. Như vậy, có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa bà S và ông H đa mâu thuẫn trầm trong, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà S là có cơ sở châp nhận.

[4] Về con chung: bà S xác định không có.

[5] Về tài sản chung: bà S xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về nợ chung: bà S xác định không có.

[7] Về án phí: bà S phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngoc S được ly hôn với ông Nguyễn Thành H.

2. Về con chung: bà S xác định không có.

3. Về tài sản chung: bà S xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: bà S xác định không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngoc S phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Ngoc S đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0025303 ngày 17/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức. Bà Nguyễn Thị Ngoc S đa nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

484
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 2146/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:2146/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về