Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2021/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Dương Thanh T, sinh năm 1974;

Nơi cư trú: Ấp Trường T1, xã Trường K, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt);

- Bị đơn: Ông Tạ Văn H, sinh năm 1972;

Nơi cư trú: Ấp Trường T1, xã Trường K, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Dương Thanh T trình bày:

Vào năm 1988, bà Dương Thanh T cùng ông Tạ Văn H chung sống cùng nhau. Đến năm 2004 bà T ông H mới tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Trường K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 61/2004, quyển số I, ngày 07/4/2004. Sau khi kết hôn vợ chồng bà T ông H chung sống đến tháng 6 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hạnh phúc.

Trong quá trình chung sống vợ chồng bà T ông H có hai người con chung tên Tạ Thanh T2, sinh ngày 29/8/1999 và Tạ Thanh T3, sinh ngày 06/01/2004. Bà Dương Thanh T xác định vợ chồng không tạo lập được tài sản chung và không có nợ chung.

Nay Bà Dương Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Bà Dương Thanh T yêu cầu được ly hôn với ông Tạ Văn H.

- Về con chung: Bà Dương Thanh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Tạ Thanh T3 đến khi thành niên và không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng cho con. Đối với con chung tên Tạ Thanh T2 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà Dương Thanh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Dương Thanh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, người khởi kiện đã nộp các tài liệu, chứng cứ sau đây:

+ Căn cước công dân mang tên Dương Thanh T (bản sao chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu tên chủ hộ Dương Thanh T (bản sao chứng thực);

+ Giấy chứng nhận kết hôn số 61/2004, quyển số I, do Ủy ban nhân dân xã Trường K, huyện Long Phú cấp ngày 07/4/2004;

+ Bản sao Giấy khai sinh mang tên Tạ Thanh T2 và Tạ Thanh T3;

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng cũng như hỗ trợ cho nguyên đơn trong việc gửi các tài liệu chứng cứ tống đạt trực tiếp cho ông Tạ Văn H. Ông Tạ Văn H không có văn bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án theo giấy triệu tập.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn bà Dương Thanh T xác định hiện nay cả hai người con chung đã thành niên, không bị “Mất năng lực hành vi dân sự” hay “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” hoặc “Hạn chế năng lực hành vi dân sự”. Do đó hiện nay Nguyên đơn chỉ đưa ra yêu cầu ly hôn với ông Tạ Văn H.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 18/3/2022, bà Dương Thanh T có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt.

Trong đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt bà Dương Thanh T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Tạ Văn H và không thể có mặt được vì đang bận công việc. Bên cạnh đó, giữa bà và bị đơn không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Dương Thanh T vắng mặt có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Tạ Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng nghĩa vụ theo Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy tình cảm vợ chồng bà Dương Thanh T và ông Tạ Văn H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà Dương Thanh T cho vợ chồng bà Dương Thanh T ông Tạ Văn H ly hôn. Về con chung đã trưởng thành, bà Dương Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung bà Dương Thanh T xác định không có nên không đặt ra xem xét. Ngoài ra còn buộc bà Dương Thanh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 27/12/2021, bà Dương Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Tạ Văn H có nơi cư trú tại Ấp Trường T1, xã Trường K, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Long Phú thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.

[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Nguyên đơn bà Dương Thanh T vắng mặt và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Tạ Văn H vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Xét yêu cầu của Nguyên đơn bà Dương Thanh T về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn.

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2008, bà Dương Thanh T cùng ông Tạ Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tiến hành thủ tục đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Trường K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 61/2004, quyển số I, ngày 07/4/2004. Theo Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Dương Thanh T và ông Tạ Văn H là hợp pháp.

[3.2] Theo trình bày của bà Dương Thanh T: Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bên gia đình bà Dương Thanh T tại ấp Trường T1, xã Trường K, huyện Long Phú cho đến nay. Trước đây bà Dương Thanh T đã một lần nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Tạ Văn H do bất đồng quan điểm trong cuộc sống của vợ chồng. Tuy nhiên sau đó đã hàn gắn tình cảm và bà Dương Thanh T đã rút lại đơn. Tuy nhiên thời gian gần đây mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng đã quá trầm trọng nên bà Dương Thanh T quyết định ly hôn. Vợ chồng bà T ông H vẫn chung sống cùng một nhà nhưng không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau nữa. Đến tháng 6 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hạnh phúc. Bà T xác định không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng do mâu thuẫn đã quá trầm trọng và hôn nhân không thể tiếp tục được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy những nội dung này đã được gửi trực tiếp cho ông Tạ Văn H nhận sau khi thụ lý vụ án. Tuy nhiên ông Tạ Văn H không có ý kiến hay phản đối những tình tiết, sự kiện trên. Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Bà Dương Thanh T đã xác định cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn của vợ chồng không thể hàn gắn được và vợ chồng tuy sống chung một nhà nhưng đã vi phạm khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình: “…Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng quy định: 1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…”. Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để vợ chồng để bà Dương Thanh T ông Tạ Văn H hàn gắn tình cảm, tuy nhiên ông Tạ Văn H đều vắng mặt. Việc này đã thể hiện việc ông Tạ Văn H không muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà Dương Thanh T. Vì vậy Tòa án không tổ chức được phiên hòa giải để các bên hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thanh T cho bà Dương Thanh T được ly hôn với ông Tạ Văn H.

[3.5] Về thời điểm chấm dứt hôn nhân: Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình quy định “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Do đó quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 61/2004, quyển số I do Ủy ban nhân dân xã Trường K cấp ngày 07/4/2004 của bà Dương Thanh T và ông Tạ Văn H sẽ chấm dứt khi Bản án này có hiệu lực pháp luật.

[3.6] Về con chung: Bà Dương Thanh T xác định thời gian chung sống, vợ chồng bà Dương Thanh T và ông Tạ Văn H có hai người con chung tên Tạ Thanh T2, sinh ngày 29/8/1999 và Tạ Thanh T3, sinh ngày 06/01/2004. Hiện nay. Việc này cũng hoàn toàn phù hợp với các giấy khai sinh mang tên Tạ Thanh T2 và Tạ Thanh T3 thể hiện là con chung của bà Dương Thanh T, ông Tạ Văn H. Bà Dương Thanh T xác định hiện nay Tạ Thanh T2 và Tạ Thanh T3 đều đã thành niên, không bị “Mất năng lực hành vi dân sự” hay “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” hoặc “Hạn chế năng lực hành vi dân sự”. Đồng thời không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xét.

[4] Về tài sản chung: Bà Dương Thanh T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà Dương Thanh T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do đó trong vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy bà Dương Thanh T chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

[7] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Dương Thanh T, ông Tạ Văn H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, các điều 147, 227, 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thanh T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thanh T được ly hôn với ông Tạ Văn H. Quan hệ hôn nhân giữa bà Dương Thanh T ông Tạ Văn H theo giấy chứng nhận kết hôn số 61/2004, quyển số I do Ủy ban nhân dân xã Trường K cấp ngày 07/4/2004 chấm dứt kể từ ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Các con chung của bà Dương Thanh T ông Tạ Văn H là Tạ Thanh T2, sinh ngày 29/8/1999 và Tạ Thanh T3, sinh ngày 06/01/2004 đã thành niên, bà Dương Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

3/ Về tài sản chung: Bà Dương Thanh T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4/ Về nợ chung: Bà Dương Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

5/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Dương Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003276, ngày 29/12/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (Như vậy bà Dương Thanh T đã thực hiện xong). Ông Tạ Văn H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6/ Về quyền kháng cáo: Bà Dương Thanh T và ông Tạ Văn H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về