TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 112/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2021 VỀ LY HÔN
Trong ngày 23 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 162/2021/HNGĐ-ST ngày 05 tháng 4 năm 2021 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
368/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Minh T, sinh năm 1968; HKTT: tỉnh Cà Mau; Chỗ ở: phường Y, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
- Bị đơn: Bà Trần Hồng Th, sinh năm 1973 Địa chỉ: khóm X, phường Y, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ông Trần Minh T trình bày tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa như sau:
- Hôn nhân: Ông và bà Trần Hồng Th kết hôn năm 2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng không hòa hợp, phát sinh nhiều mâu thuẫn, mỗi lần xảy ra mâu thuẫn thì bà Th dùng dao de dọa ông, gây cho ông hoang mang, lo lắng, mâu thuẫn kéo dài, ngày càng trầm trọng. Vợ chồng đã ly thân cách nay khoảng 03 tháng, không còn sống chung nhà. Nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông yêu cầu ly hôn với bà Th.
- Con chung: Ông và bà Th có 02 người con chung tên Trần Quang Kh, sinh năm 2001 và Trần Gia M, sinh ngày 19/3/2003, hiện các con đã trưởng thành, không đặt ra nghĩa vụ nuôi dưỡng và cấp dưỡng.
- Tài sản chung: Ông xác định để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nợ chung: Ông xác định vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại ông, bà.
Bà Trần Hồng Th trình bày tại bản tự khai và bổ sung tại phiên tòa như sau:
- Hôn nhân: Bà Thống nhất với trình bày của ông T về thời gian, nơi đăng ký kết hôn. Bà xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc, không xảy ra mâu thuẫn lớn đến mức phải ly hôn như ông T trình bày. Tuy nhiên đến năm 2020, bà phát hiện ông T có quan hệ với người phụ nữ khác nên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng có xảy ra xô xát, ông T đã dọn ra sống riêng và vợ chồng ly thân cách nay khoảng 03 tháng. Bà nhận thấy vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng, bà vẫn còn thương chồng nên bà mong muốn được đoàn tụ. Trường hợp ông T kiên quyết yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý.
- Con chung: Bà và ông T có hai người con chung về họ tên, năm sinh đúng như ông T trình bày, các con hiện đã trưởng thành, không yêu cầu xem xét, giải quyết về nghĩa vụ nuôi dưỡng và cấp dưỡng.
- Tài sản chung: Bà thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nợ chung: Bà xác định vợ chồng không nợ ai, không ai nợ ông bà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1] Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là về việc ly hôn.
[2] Hôn nhân: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng ông T và bà Th chung sống hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của ông bà được pháp luật công nhận và bảo vệ. Ông T cho rằng thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bà Th thường xuyên dùng dao đe dọa, gây ảnh hưởng đến đến tinh thần ông, chung sống không hạnh phúc. Ông T xác định ông bà đã sống ly thân cách nay hơn 03 tháng và ông không còn tình cảm với bà Th. Bà Th cho rằng, quá trình chung sống vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng, bà vẫn còn thương chồng nên bà yêu cầu được đoàn tụ. Trường hợp ông T kiên quyết yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý. Xét thấy, ông T và bà Th xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn được, thực tế đã sống ly thân, nếu tiếp tục chung sống sẽ không hạnh phúc. Tại phiên tòa, ông T kiên quyết yêu cầu ly hôn, bà Th đồng ý. Do đó, chấp nhận yêu cầu của ông T về việc ly hôn với bà Th là có căn cứ.
[3] Con chung: Ông T và bà Th có 02 người con chung tên Trần Quang Kh, sinh năm 2001 và Trần Gia M, sinh ngày 19/3/2003, hiện nay các con đã trưởng thành, các đương sự không đặt ra nghĩa vụ nuôi dưỡng và cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Tài sản chung: Ông T, bà Th xác định để tự thỏa thuận. Đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
[5] Nợ chung: Ông T, bà Th xác định ông, bà không có nợ chung. Không ai yêu cầu về nợ chung nên không xem xét, giải quyết.
[6] n ph dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải nộp án ph ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Toà án.
Tuyên xử:
Hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Minh T về việc yêu cầu ly hôn với bà Trần Hồng Th.
Con chung; Tài sản chung; Nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
n ph dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Ông Trần Minh T phải nộp 300.000 đồng. Ngày 02/4/2021, ông T đã nộp tiền tạm ứng án ph dân sự sơ thẩm 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai số 0000507, được đối trừ, chuyển thu, nộp vào Ngân sách nhà nước.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về ly hôn số 112/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 112/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về