TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 111/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 319/2022/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Đ, sinh năm 1974 (có mặt) Địa chỉ thường trú: Ô 6, Khu B, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Công D, sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp Rừng Dầu, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 3 năm 2022 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa do nguyên đơn Lê Thị Đ trình bày như sau:
Về tình trạng hôn nhân: bà và ông Nguyễn Công D trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 1995. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân thị trấn Hậu Nghĩa đăng ký kết hôn vào ngày 02/8/2011. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, ông D thường hay đánh đập bà vì ông D ghen tuông vô cớ. Bà và ông D đã ly thân từ tháng 01 năm 2022 đến nay bà không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình với ông D. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông D.
Về con chung: có 01 đứa con chung tên Nguyễn Minh D sinh ngày 29/01/1996 (trưởng thành).
Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra bà không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn ông Nguyễn Công D trình bày: ông thống nhất tình trạng hôn nhân giữa ông và bà Đ như bà Đ nêu. Về mâu thuẫn vợ chồng không có gì trầm trọng, bà Đ đòi ly hôn với ông, ông không đồng ý và muốn đoàn tụ với bà Đ vì ông cò rất thương bà Đ. Về con chung: có 01 đứa tên Nguyễn Minh D sinh ngày 29/01/1996 (trưởng thành). Nếu Tòa án cho bà Đ được ly hôn với ông, về tài sản không yêu cầu Tòa án giải quyết để vợ chồng tự thỏa thuận. Nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên tại phiên tòa phát biểu:
Về tố tụng: từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử Thẩm Phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng đã tiến hành làm việc đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Về hôn nhân: mâu thuẫn vợ chồng giữa ông D và bà Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà Đ và ông D không thể đạt được. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử cho bà Lê Thị Đ được ly hôn với ông Nguyễn Công D.
[1] Về tố tụng:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Đ nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Nguyễn Công D có địa chỉ tại ấp Rừng Dầu, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.
Bà Lê Thị Đ khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Nguyễn Công D được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.
[1.3]. Xét xử vắng mặt: ông Nguyễn Công D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông D.
[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: bà Đ và ông D xác định có đăng ký kết hôn. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn.
Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Công D nêu trên dựa trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên giữa hai người phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 01/2022 đến nay, bà Đ không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình với ông D. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Đ và ông D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà Đ được ly hôn với ông D.
[2.2] Đối với con chung: có 01 đứa đã trưởng thành không đề cập xem xét. [2.3] Về tài sản chung: bà Đ và ông D khai tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét, [2.4]. Nợ chung: bà Đ và ông D khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà Lê Thị Đ phải chịu án phí Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Bà Lê Thị Đ được ly hôn với ông Nguyễn Công D.
2.Về con chung: có 01 đứa đã trưởng thành không đề cập xem xét.
3. Về tài sản: tự thỏa thuận.
4. Về nợ chung: không có 5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà Lê Thị Đ nộp theo biên lai số 0010032 ngày 05 tháng 04 năm 2022 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa. Như vậy bà Lê Thị Đ đã nộp xong.
6. Án xét xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 111/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 111/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về