Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO PH, TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/202V LY HÔN 

Ngày 18 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 40/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:  06/2022/QĐXX - ST ngày 15 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2022/QĐST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thanh Ng, sinh năm 2000; (Có mặt) 

Bị đơn: Anh Quách Hải L, sinh năm 1995 (Vắng mặt không có lý do)

Cùng cư trú tại: Xóm Đ, xã Nam Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 17 tháng 02 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thanh Ng trình bày:

Về quan  hệ hôn  nhân:  Chị  và anh  Quách  Hải  L  đăng ký kết hôn  ngày  06/5/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Nam Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở tự nguyện. Sau khi đăng ký kết hôn hai vợ chồng sống tại xã Nam Ph, huyện  Cao Ph, tỉnh Hòa Bình. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không cùng quan điểm sống, anh L  nghiện chất ma túy đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh L vẫn không thay đổi. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Ng làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết;

Về tài sản chung, Công nợ chung: Không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết;

Đối với anh Quách Hải L, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt văn bản theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh L đều vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án đã hoàn thiện các thủ tục để đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Kết quả xác minh tình trạng hôn nhân tại chính quyền địa phương nơi cư trú của chị Bùi Thanh Ng và anh Quách Hải L cho thấy:

Chị Ng và anh L là vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn từ năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã Nam Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại xóm Đ, xã Nam Ph, huyện Cao Ph. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa thuận, hạnh phúc, nguyên nhân anh Linh có mối quan hệ với các đối tượng xấu, có dấu hiệu nghiện ma túy dẫn đến vợ chồng xẩy ra xô xát, cãi cọ. Hiện nay hai vợ chồng đã sống ly thân.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Ph tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ và chấp hành theo đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thanh Ng.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thanh Ng được ly hôn với anh Quách Hải L.

Về con chung; tài sản chung; công nợ chung: Không có và không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết  326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Bùi Thanh Ng phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Bùi Thanh Ng khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Quách Hải L; cư trú tại: Xóm Đ, xã Nam Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Ph theo quy định tại khoản 1  Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Quách Hải L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ  khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thanh Ng và anh Quách Hải L là vợ chồng hợp pháp. Sau một thời gian chung sống với nhau hai vợ chồng chị Ng và anh L liên tục phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân xuất phát từ việc anh L chơi bời, có dấu hiệu nghiện ma túy. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân không còn tình cảm vợ chồng. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cũng cho thấy đúng như lời trình bày của chị Ng. Mặt khác, trong quá trình giải quyết  vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh L không đến Tòa giải quyết vụ án, chứng tỏ anh L không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Ng. Nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Ng và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thanh Ng.

[3] Về con chung, Về tài sản chung và công nợ chung chị Bùi Thanh Ng xác  nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]  Về  án  phí:  Căn  cứ  Điều  147  Bộ  luật  Tố  tụng  dân  sự,  Nghị  quyết  326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Nguyên đơn chị Bùi Thanh Ng phải chịu  300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều  39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271 và khoản 1  Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thanh Ng 

2 .Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thanh Ng được ly hôn với anh Quách Hải  L.

2.1 Về con chung, Tài sản chung, Công nợ chung: Không có nên không đề  nghị Tòa án giải quyết 

3. Về án phí: Chị Bùi Thanh Ng phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Được đối trừ 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình theo biên lai thu tiền số 0001678 ngày 18 tháng 02 năm 2022.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn  15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.   

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST 

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Phong - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về