Bản án về ly hôn, nuôi con số 91/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 91/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 18 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 237/2022/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022., về việc: “Ly hôn, nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thi Như H, sinh năm 2000 Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Anh Văn Minh T, sinh năm 1990 ( vắng mặt lần 2) Địa chỉ: số 124, tổ 9, ấp A, xã L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Như H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2019 chị và anh T qua quen biết tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ngày 19/02/2019. Sau khi kết hôn hai người lên Thành phố Hồ Chí Minh làm ăn, trong thời gian chung sống anh T thường ăn nhậu đi chơi với bạn bè, có khi ăn nhậu về anh T ghen tuông vô cớ và đánh chị, không lo lắng cho chị, tiền bạc chị không quản lý được. Chung sống với anh T được 04 tháng chị có thai ra Đồng Nai ở với mẹ, sau khi sinh con về quê ở với bên gia đình anh T, anh T ở Thành phố Hồ Chí Minh, 01 hoặc 02 tháng anh T về thăm một lần, Đến nay 2020 chị về ở với mẹ ở luôn, vợ chồng ly thân cho đến nay. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: có 01 con chung tên Văn Minh K, sinh ngày 03/12/2018 hiện nay cháu ở với bà nội, ly hôn chị H giao con cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Tòa án đã gởi thông báo thụ lý vụ án, thông báo kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần triệu tập anh Văn Minh T đến Tòa án giải quyết vụ kiện, người thân có nhận thay cam kết giao lại và 01 lần thông báo niên yết công khai theo quy định pháp luật, đến ngày hòa giải anh Minh T không đến và không gởi bản ý kiến gì về việc chị H yêu cầu ly hôn yêu cầu nuôi con với anh. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

Tại phiên tòa hôm nay:

Chị Nguyễn Thị Như H yêu cầu ly hôn với anh Văn Minh T, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường cự cải nhau, anh T không lo lắng cho chị, dẫn đến chị về nhà cha mẹ ruột từ tháng 4/2020 cho đến nay, từ khi chị H về cha mẹ ruột anh T không đến hỏi thăm chị, nay không còn tình cảm với anh T chị H yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: có 01 con chung tên Văn Minh K, sinh ngày 03/12/2018 hiện nay cháu ở bên nhà anh T, ly hôn chị H đồng ý giao con cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung chị không yêu cầu giải quyết. Bị đơn Văn Minh T vắng mặt lần 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Như H yêu cầu ly hôn với anh Văn Minh T, anh Văn Minh T còn đăng ký hộ khẩu tại ấp A, xã L huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 anh Văn Minh T đến Tòa án xét xử. Khi Tòa án giao giấy triệu tập, người thân nhận cam kết giao lại và thông báo niên yết công khai theo quy định pháp luật, anh T không đến, vẫn vắng mặt không rõ lý. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt anh Văn Minh T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Như H yêu cầu ly hôn với anh Văn Minh T cả hai có kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 19/02/2019, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị H khai vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến, thường cự cải nhau, anh T không quan tâm lo lắng cho chị, dẫn đến tháng 4/2020 chị về nhà cha mẹ ruột sống, từ khi chị về nhà cha mẹ ruột anh T không đến kêu chị về và không hỏi thăm đến chị, nay chị nhất định xin ly hôn, tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt, anh T biết chị H xin ly hôn với anh, trong quá trình Tòa án thụ lý đến khi xét xử anh T không đến Tòa án và không gửi bản khai hay yêu cầu gì về việc chị H yêu cầu ly hôn với anh. Xét vợ chồng chung sống phải quan tâm, chăm sóc, yêu thương lẫn nhau, nhưng tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh T đã mẫu thuẫn trầm trọng, không còn sống chung, mỗi người sống một nơi, hôn nhân không đạt được vi phạm nghiêm trọng tình cảm vợ chồng, Vì vậy chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Như H được ly hôn với anh Văn Minh T là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: có 01 con chung tên Văn Minh K, sinh ngày 03/12/2018 hiện nay cháu ở bên gia đình anh T, ly hôn chị H đồng ý giao con cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng, anh T vắng mặt không có ý kiến gì về việc chị H đồng ý giao con cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng. Xét cháu Minh K đang sống ổn định với anh T, và chị đồng ý giao con cho anh T chăm sóc nuôi, vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận tự tự nguyện chị Như H đồng ý giao cháu Văn Minh K cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng, phù hợp với Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3.] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không cấp dưỡng nuôi con, anh T vắng mặt không có yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con hay không, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt cấp dưỡng ra giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Như H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản chị H thực hiện quyền này, quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung : Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, 179, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Như H 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Như H được ly hôn với anh Văn Minh T .

2. Về nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị H, đồng ý giao cháu Văn Minh K, sinh ngày 03/12/2018 cho anh Văn Minh T chăm sóc nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không cấp dưỡng nuôi con, anh T vắng mặt, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Chị Nguyễn Thị Như H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản chị H thực hiện quyền này.

5. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

6. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Như H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003844 ngày 22/4/2022 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị H không phải nộp thêm .

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

7. Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 91/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:91/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về