Bản án về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022  VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN 

Ngày 29 tháng 04 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu  Thành,  xét  xử  sơ  thẩm  công  khai  vụ  án  hôn  nhân  và  gia  đình  thụ  lý  số  200/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi  con  chung  khi  ly  hôn”  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số  08/2022/QĐXXST-HN ngày 21 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Khánh B. Địa chỉ: Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Long   An.

- Bị đơn: Ông Lê Ngọc T Địa chỉ: Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-11-2021 và trong quá trình xét xử bà Lê Khánh B là nguyên đơn trình bày: Bà và ông Lê Ngọc T chung sống với nhau từ năm 2018 không có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng  01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp nhau, ông T có người phụ nữ khác bên ngoài. Bà và ông T không chung sống với nhau từ tháng  12 năm 2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên  bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Gia K, sinh ngày  10/6/2019 (hiện con đang sống với bà), khi ly hôn bà yêu cầu nuôi con chung,  ông T không phải cấp dưỡng nuôi con, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Bà B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Lê Ngọc T là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu  gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà B yêu cầu ly hôn với ông T, Hội đồng xét xử nhận thấy  được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Ông T vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa bà B và ông T không có đăng ký kết hôn nên không được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà B vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông T. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà B và ông T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà B yêu cầu ly hôn với ông T, ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông T cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình. Do bà B và ông T chung sống với nhau nhưng vợ chồng không  đăng ký kết hôn theo quy định nên cần không công nhận theo quy định tại các điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà B và ông T.

[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Gia K, sinh ngày 10/6/2019 (hiện con đang sống với bà B), khi ly hôn bà B yêu cầu nuôi con chung, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con, cho đến khi con chung đủ 18  tuổi. Cháu Gia K hiện đang sống cùng với bà B từ trước cho đến nay, cũng đã ổn định về mọi mặt, để giữ ổn định về mọi mặt cũng như điều kiện chăm sóc con chung nên cần giữ nguyên hiện trạng nuôi con của bà B là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Bà B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà B cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa  án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các điều 09, 14, 53, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Lê Khánh B  với ông Lê Ngọc T là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Lê Gia K, sinh ngày 10/6/2019 (hiện con đang sống với bà B), cho bà B tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi, ông T không phải cấp dưỡng cho nhau.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm  nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0007630 ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Cơ quan Thi hành  án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không  có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về