Bản án về ly hôn, chia tài sản chung số 96/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 96/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ LY HÔN, CHIA TÀI SẢN CHUNG

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số: 08/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022, về tranh chấp “Ly hôn, chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

71/2022/QĐXX-ST ngày 16 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị K, sinh năm: 1980 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng A, sinh năm: 1978 (có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp Lợi T, xã Mỹ L A, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. Chỗ ở hiện nay: Ấp 4, xã Mỹ T, huyện Cái B, tỉnh Tiền G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 23/12/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị K trình bày: Chị và anh Nguyễn Hoàng A do mai mối, được gia đình hai bên đồng ý nên tiến tới hôn nhân vào năm 1999, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ L A, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng kể từ tháng 10/2019 đến nay, hai bên bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Hoàng A quản lý tiền bạc khắc khe, thường xuyên bỏ nhà qua đêm không rõ nguyên do, sống thiếu trách nhiệm với gia đình. Chị K đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh Hoàng A không thay đổi. Vợ chồng đã ly thân không hàn gắng đoàn tụ được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Hoàng A.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hoàng Y, sinh ngày 16/10/1999 và Nguyễn Thị Kiều O, sinh ngày 14/02/2001 hiện các con đã trưởng thành, đủ khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: trong quá trình chung sống, hai bên có tạo lập được 02 thửa đất và 01 căn nhà. Khi ly hôn chị K yêu cầu chia đôi khối tài sản chung trên.

Về nợ chung: không có.

Tại phiên hòa giải ngày 16/3/2022 chị K có đơn xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung để hai bên tự thỏa thuận. Không yêu cầu xem xét giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 25/02/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Hoàng A trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị K về vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung. Tuy nhiên anh Hoàng A cho rằng vợ chồng anh đang sống hạnh phúc. Mâu thuẫn hai bên không trầm trọng. Anh Hoàng A yêu cầu chị K tạo điều kiện để hai bên hàn gắn. Đối với tài sản chung, anh Hoàng A yêu cầu để hai bên tự thỏa thuận. Không yêu cầu xem xét giải quyết. Hai bên không có nợ chung.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị K giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hoàng A. Rút lại yêu cầu chia tài sản chung để hai bên tự thỏa. Bị đơn anh Hoàng A mong muốn đoàn tụ, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Phạm Thị K và anh Nguyễn Hoàng A là quan hệ tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Ngày 16/3/2022 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị K có thay đổi so với yêu cầu khởi kiện ban đầu, cụ thể chị K xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung để hai bên tự thỏa thuận. Xét thấy việc rút yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa anh Hoàng A và chị K là hợp pháp, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 23, quyền số 01 ngày 10/5/2000 tại UBND xã Mỹ L A, huyện Cái B, tỉnh Tiền G. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân của hai bên đã không còn hạnh phúc, thời gian ly thân kéo dài, mâu thuẫn giữa hai bên không hàn gắng đoàn tụ được. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần tạo điều kiện để hai bên hàn gắn. Bản thân chị K cũng đã tự nguyện rút đơn 01 lần vào năm 2020 để cho anh Hoàng A khắc phục khuyết điểm nhưng mâu thuẫn hai bên vẫn còn, không hàn gắn được. Tại phiên tòa hôm nay, chị K không mong muốn đoàn tụ, anh Hoàng A vẫn chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để hàn gắn mối quan hệ giữa hai bên. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị K. Không chấp nhận yêu cầu hàn gắn của anh Hoàng A.

[4] Về con chung: Đã trưởng thành, đủ khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu xem xét giải quyết.

[6] Nợ chung: không có.

[7] Về án phí: Chị K phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 70, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 59 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử :

1. Đình chỉ xét xử vụ án đối với yêu cầu của chị Phạm Thị K về yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Hậu quả của việc đình chỉ vụ án: Chị Phạm Thị K có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị K về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị K ly hôn với anh Nguyễn Hoàng A;

3. Về con chung: Đã trưởng thành, đủ khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu xem xét giải quyết.

5. Về nợ chung: Không có.

6. Về án phí: Chị Phạm Thị K phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001156 ngày 04/01/2022 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè nên xem như đã thi hành xong.

Hoàn trả cho chị Phạm Thị K 15.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung theo biên lai thu số 0001155 ngày 04/01/2022 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè.

7. Chị Phạm Thị K, anh Nguyễn Hoàng A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tai các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, chia tài sản chung số 96/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về