Bản án về không công nhận là vợ chồng số 67/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 122/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022 về việc “Không công nhận là vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 giữa:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Trung Th, sinh năm 1964 - Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1973 Đều địa chỉ: thôn CH, xã LM, huyện LN, tỉnh BG.

(Anh Th và chị Nh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Bùi Trung Th trình bày: Tháng 12 năm 1995 anh và chị Nh tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán tại địa phương. Sau đám cưới chị Nh về chung sống cùng anh nhưng do hiểu biết pháp luật hạn chế nên anh và chị Nh từ khi cưới đến nay chưa đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước khi tổ chức đám cưới và về chung sống anh và chị Nh được tự nguyện tìm hiểu. Thời gian đầu anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc cùng nuôi dạy con và làm ăn phát triển kinh tế gia đình. Từ năm 2018, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vã, to tiếng với nhau do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng lạnh nhạt và không có tiếng nói chung. Hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, vợ chồng tôi sống ly thân từ năm 2018, anh và chị Nh đã cắt đứt mọi quan hệ tình cảm và kinh tế. Nay anh xác định không còn tình cảm với chị Nh, đề nghị Tòa án không công nhận anh và chị Nh là vợ chồng.

Về con chung: Anh và chị Nh có 02 con chung là Bùi Quỳnh Tr, sinh năm 1997 và Bùi Hương G, sinh năm 2001. Cả 02 con chung đã trưởng thành và phát triển bình thường nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh và chị Nh tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại Biên bản lấy lời khai,bị đơn là chị Nguyễn Thị Nh trình bày: Chị và anh Th chung sống cùng nhau từ tháng 12/1995, hai bên được tự nguyện tìm hiểu và có tổ chức đám cưới nhưng do không hiểu biết nên đến nay chưa đi đăng ký kết hôn. Sau khi cưới chị về chung sống cùng anh Th tại thôn Trung Hậu, xã Lan Mẫu, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc. Từ năm 2018 đến nay, vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do anh Th không chung thủy, có quan hệ tình cảm với nhiều người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng lạnh nhạt, không còn thương yêu nhau, từ đó vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống không có tiếng nói chung, cuộc sống gia đình căng thẳng. Chị đã cố gắng hàn gắn nhưng không được. Nay anh Th yêu cầu Tòa án không công nhận anh và chị là vợ chồng, chị đồng ý.

Về con chung: Chị và anh Th có 02 con chung là Bùi Quỳnh Tr, sinh năm 1997 và Bùi Hương G, sinh năm 2001. Cả 02 con chung đã trưởng thành và phát triển bình thường nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị và anh Th tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận anh Bùi Trung Th và chị Nguyễn Thị Nh là vợ chồng; Về con chung, tài sản chung và công nợ chung không đặt ra xem xét giải quyết; Về án phí, anh Th phải chịu án phí theo quy định pháp luật; Về quyền kháng cáo: đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho đương sự. Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Trung Th chung sống như vợ chồng với chị Nguyễn Thị Nh từ năm 1995 trên cơ sở tự nguyện, nhưng không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nên đây là hôn nhân không hợp pháp. Quá trình chung sống anh Th và chị Nh đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về nhiều vấn đề, cuộc sống gia đình căng thẳng, không có hạnh phúc. Anh Th và chị Nh đã sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm và kinh tế. Nay anh Th xác định không thể tiếp tục chung sống cùng chị Nh được nữa, đề nghị Tòa án không công nhận anh và chị Nh là vợ chồng là có căn cứ nên cần được chấp nhận.

[3] Về con chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Anh Bùi Trung Th là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Bùi Trung Th và chị Nguyễn Thị Nh là vợ chồng.

2. Về án phí: Anh Bùi Trung Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng anh Nh đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013618 ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Anh Bùi Trung Th đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận là vợ chồng số 67/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về