Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 57/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 20 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2021/TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:58/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Nhựt P – sinh năm 1993 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Lê Chí L – sinh năm 1985 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp C, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lê Thị Nhựt P trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 01/9/2020 tại UBND xã Tân Bằng. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh L nên chị yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 2 con chung tên Lê Vạn Tỷ – sinh ngày 22/5/2014 và Lê Ngọc Tỷ – sinh ngày 19/6/2016 đang sống với anh L, khi ly hôn chị P tự nguyện giao 2 con chung cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do điều kiện đi làm ăn xa nên chị P có đơn xin xét xử vắng mặt chị cho đến khi kết thúc vụ án.

Bị đơn anh Lê Chí L trình bày:

Anh L thống nhất với lời trình bày của chị P về các vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung, nay trước yêu cầu ly hôn của chị P anh L đồng ý.

Về con chung: Có 2 con chung tên Lê Vạn Tỷ – sinh ngày 22/5/2014 và Lê Ngọc Tỷ – sinh ngày 19/6/2016 đang sống với anh, khi ly hôn anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 2 con chung, không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do điều kiện phải chăm sóc con nhỏ và mẹ già bị bệnh mãn tính nên anh L có đơn xin xét xử vắng mặt anh cho đến khi kết thúc vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Lê Thị Nhựt P khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Lê Chí L. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh L có nơi cư trú tại ấp C, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị P và anh L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để xét xử sơ thẩm đến lần thứ 2 nhưng anh chị đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị P và anh L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn 01/9/2020 tại UBND xã B. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên cha mẹ có hàn gắn nhiều lần cho vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả anh chị đã ly thân từ tháng 12/2020 đến nay. Điều này phù hợp với đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân ngày 17/3/2021 của chị P. Xét thấy, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có mở phiên hòa giải để anh chị có cơ hội gặp nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh L đều vắng mặt không lý do là không có thiện chí hòa giải đoàn tụ. Điều đó, cho thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị P được ly hôn với anh L.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 2 con chung tên Lê Vạn Tỷ – sinh ngày 22/5/2014 và Lê Ngọc Tỷ – sinh ngày 19/6/2016 đang sống với anh, khi ly hôn anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 2 con chung, chị P cũng tự nguyện giao 2 con chung cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy các cháu hiện đang sinh sống ổn định với anh L nên cần giao các cháu cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Anh L không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Chị P không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

[2.3] Về tài sản chung: Chị P và anh L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét là phù hợp.

[2.4] Về nợ chung: Chị P và anh L đều xác định vợ chồng không có nợ chung nên không xem xét.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị P phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị P đã dự nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Lê Thị Nhựt P và anh Lê Chí L.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Nhựt P về việc ly hôn với anh Lê Chí L.

Về hôn nhân: Chị Lê Thị Nhựt P được ly hôn với anh Lê Chí L.

Về con chung: Giao các cháu Lê Vạn Tỷ – sinh ngày 22/5/2014 và Lê Ngọc Tỷ – sinh ngày 19/6/2016 cho anh L được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị P không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị P phải chịu 300.000 đồng. Ngày 18/02/2021 chị P đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011491 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Chị P và anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:57/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về