Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

 BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 370/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01A/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Quỳnh T, sinh năm 1993; ĐKHK: Thôn N, xã H, huyện T2, tỉnh T1; Nơi cư trú: Thôn Đ, xã T3, huyện T2, tỉnh T1.

- Bị đơn: Anh Vũ Chí L, sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn N, xã H, huyện T2, tỉnh T1.

(Chị T và anh L đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/12/2020 quá trình làm việc tại Tòa án, nguyên đơn chị Hoàng Quỳnh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Chí L kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1 (nay là xã H), huyện T2, tỉnh T1 ngày 01/9/2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 5 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do chị không chấp nhận được việc anh L sử dụng ma túy, không chăm lo cho gia đình, thường xuyên cãi vã. Từ tháng 5/2017 chị đã chuyển về nhà mẹ đẻ ở thôn Đ, xã T3, huyện T2 sống và anh chị đã ly thân từ đó đến nay. Nay chị xác định cuộc hôn nhân giữa chị và anh L không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy được giải quyết cho chị ly hôn với anh L.

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Vũ Quỳnh C, sinh ngày 06/10/2016. Từ khi sinh ra đến nay chị là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu. Ly hôn chị đề nghị giao con C cho chị trực tiếp nuôi dưỡng và chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.

Vì lý do công việc nên chị T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Theo bản tự khai và đơn đề nghị đề ngày 31/12/2020, bị đơn – anh Vũ Chí L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh L xác nhận thời gian, điều kiện và hoàn cảnh kết hôn như chị T trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến tháng 5/2017 thì phát sinh mâu thuẫn, chị T đã chuyển về nhà mẹ đẻ ở xã T3 sinh sống và hai anh chị đã ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn theo anh là do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Nay chị T xin ly hôn anh cũng thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ nên anh đồng ý ly hôn với chị T. Anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy không tiến hành hòa giải và giải quyết cho anh được vắng mặt tại các buổi làm việc tại Tòa án và các phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Vũ Quỳnh C, sinh ngày 06/10/2016, do hiện nay anh không có điều kiện nuôi con C nên anh đề nghị Tòa án giao cháu C cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con chung như đề nghị của chị T.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền: Bị đơn đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã H (trước là xã H1), huyện T2, tỉnh T1, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn không thay đổi nơi cư trú vì vậy đây là vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, chị Hoàng Quỳnh T và anh Vũ Chí L đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các bên đương sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1 (nay là xã H), huyện T2, tỉnh T1 và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 14 ngày 01/9/2016. Tại thời điểm kết hôn, anh chị đủ điều kiện kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn,trong quá trình chung sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Anh chị đã ly thân từ tháng 5/2017 đến nay không quan tâm hỏi han nhau cũng không có biện pháp gì để hàn gắn hôn nhân. Quá trình giải quyết vụ án, anh L cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị T xin ly hôn anh L cũng đồng ý và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vì anh thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể đoàn tụ với nhau. Như vậy, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh L đã ở mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T cương quyết xin ly hôn, cần xử cho chị T được ly hôn anh L là phù hợp với thực tế và quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Chị T và anh L đều xác định vợ chồng có 01 con chung là cháu Vũ Quỳnh C, sinh ngày 06/10/2016. Ly hôn chị T có nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu C và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Anh L cũng đồng ý với đề nghị của chị T vì hiện giờ anh không có điều kiện nuôi dưỡng cháu được. Xét nguyện vọng của các đương sự trong vụ án cũng như để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển mọi mặt của cháu C, căn cứ vào các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy cần xử giao con chung Vũ Quỳnh C cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và chấp nhận đề nghị của chị T về việc không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra khi các đương sự có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L đều xác nhận không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết về quan hệ tài sản.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị T và anh L có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật tại các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Quỳnh T được ly hôn anh Vũ Chí L.

2. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Quỳnh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Vũ Quỳnh C, sinh ngày 16/10/2016, chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự có quyền và ngh a vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở, có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng cho con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hoàng Quỳnh T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000đ chị T đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001932 ngày 30/12/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sang thi hành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về