Bản án 520/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH B

BẢN ÁN 520/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 06 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị N, sinh năm: 1987; Có mặt .Nơi ở: 102 Nguyễn H, Tp. Q, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân P, sinh năm: 1987; Vắng mặt Địa chỉ: Tổ 1, Khu vực 1, phường N, Tp. Q, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Võ Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Xuân P đăng ký kết hôn số: 52 ngày 14/4/2011 tại UBND phường N, thành phố Q, tỉnh B, tự nguyện, có tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường ở nhà cha mẹ anh P thời gian khoảng 02 năm thì vợ chồng thường xuyên cãi nhau nên chị bỏ về nhà cha mẹ chị ở từ năm 2018 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh P không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, quan hệ ngoại tình chị khuyên bảo nhiều lần nhưng anh P không nghe mà còn đánh đập chị và đập xe của chị. Tháng 12/2020 vợ chồng mâu thuẫn gay gắt và tự sống ly thân đến nay, không ai quan tâm đến ai.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị không thể nào chung sống với anh P được nữa nên chị quyết định xin ly hôn anh P để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 con chung là Nguyễn Nhã V, sinh ngày: 16/7/2012. Sức khỏe cháu bình thường, hiện nay đang ở với chị. Khi ly hôn chị xin nuôi cháu V và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự giải quyết không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Xuân P: Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của pháp luật yêu cầu anh Nguyễn Xuân P đến Tòa làm việc nhiều lần nhưng anh P không đến.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Q phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành việc có mặt theo giấy triệu tập của Tòa.

+Về quan điểm gi i quyết vụ án đề nghị:

-Về hôn nhân: Cho chị Võ Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Xuân P.

-Về nuôi con chung:

+ Giao con chung Nguyễn Nhã V, sinh ngày: 16/7/2012 cho chị Võ Thị N trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

- Về tài sản chung: Tòa không giải quyết.

- Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Chị N phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Xuân P - là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Xuân P.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị N và anh Nguyễn Xuân P là hôn nhân hợp pháp. Chị N khai rằng nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do anh P không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, quan hệ ngoại tình chị đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh P không nghe mà còn đánh đập chị. Từ tháng 12/2020 vợ chồng mâu thuẫn gay gắt và tự sống ly thân đến nay không ai quan tâm, chăm sóc đến ai. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh P. Quá trình giải quyết vụ án anh P cố tình vắng mặt không đến Tòa làm việc. Tòa đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và nhiều lần triệu tập hợp lệ anh P đến Tòa để làm việc, tạo điều kiện cho anh P hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh P vẫn cố tình vắng mặt.

Xét thấy hôn nhân giữa chị N và anh P không còn thương yêu, quý trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng. Do đó hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của chị N là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị N và anh P có 01 con chung là: Nguyễn Nhã V, sinh ngày: 16/7/2012. Khi ly hôn chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu V, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay cháu V còn nhỏ cần sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ và cháu đang ở ổn định với chị N. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu V, do đó yêu cầu nuôi con của chị N là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội.

Ý kiến đề nghị của đại diện viện kiểm sát về nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Võ Thị N ly hôn anh Nguyễn Xuân P.

2. Về nuôi con chung:

- Giao con chung Nguyễn Nhã V, sinh ngày: 16/7/2012 cho chị Võ Thị N trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn c n..

3. Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Võ Thị N phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai số 0003531 ngày 15/3/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Q. Chị N đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Xuân P vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 520/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:520/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về