Bản án 507/2019/DS-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 507/2019/DS-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 26 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2019/TLST-DS ngày 04 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 229/2019/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 146/2019/QĐST-DS ngày 07 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP T; Trụ sở: 266-268 đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm: 1991; Địa chỉ: 266-268 đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP T (theo Giấy ủy quyền số 1927/2019/UQ-TTT ngày 04/9/2019).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc N, sinh năm: 1980; Địa chỉ: 20 đường số H (khu nhà ở K), Phường N, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 21 tháng 8 năm 2018 cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nguyên đơn là Ngân hàng TMCP T có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Ngọc M trình bày: Ngày 05/7/2013 Ngân hàng TMCP T và bà Nguyễn Thị Ngọc N có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần T. Căn cứ vào thu nhập của bà N, Ngân hàng TMCP T đồng ý cấp thẻ tín dụng quốc tế Sacombank MasterCard 512341-9721 với hạn mức sử dụng là 25.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng.

Bà N bắt đầu kích hoạt và sử dụng thẻ từ ngày 05/8/2013, bà N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 82.027.896 (Tám mươi hai triệu không trăm hai mươi bảy ngàn tám trăm chín mươi sáu) đồng. Đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền là 81.816.863 (Tám mươi một triệu tám trăm mười sáu ngàn tám trăm sáu mươi ba) đồng, trong đó tiền vốn là 56.975.711 (Năm mươi sáu triệu chín trăm bảy mươi lăm ngàn bảy trăm mười một) đồng và lãi, phí là 24.841.152 (Hai mươi bốn triệu tám trăm bốn mươi một ngàn một trăm năm mươi hai) đồng.

Từ ngày 06/11/2016 bà N đã không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng TMCP T mặc dù Ngân hàng đã nhắc nhở nhưng bà N không có thiện chí trả nợ. Do bà N vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 06/02/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn đối với bà N tại thời điểm này là 25.052.185 (Hai mươi lăm triệu không trăm năm mươi hai ngàn một trăm tám mươi lăm) đồng.

Tính đến ngày 26/11/2019 bà Nguyễn Thị Ngọc N còn nợ Ngân hàng TMCP T số tiền là 52.629.529 (Năm mươi hai triệu sáu trăm hai mươi chín ngàn năm trăm hai mươi chín) đồng; trong đó: nợ gốc là 25.052.185 (Hai mươi lăm triệu không trăm năm mươi hai ngàn một trăm tám mươi lăm) đồng, lãi quá hạn là 27.577.344 (Hai mươi bảy triệu năm trăm bảy mươi bảy ngàn ba trăm bốn mươi bốn) đồng.

Ngân hàng TMCP T yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 8 xem xét giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Ngọc N thanh toán cho Ngân hàng TMCP T số tiền là 52.629.529 (Năm mươi hai triệu sáu trăm hai mươi chín ngàn năm trăm hai mươi chín) đồng và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 27/11/2019 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc N đã được Tòa án tiến hành thông báo thụ lý vụ án và đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đương sự đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng đương sự không đến, do đó không có lời khai của đương sự tại Tòa.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự; Bị đơn chấp hành chưa tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự. Về phần nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP T thì đây là vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng, do bị đơn cư trú tại Quận 8. Nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự .

[2] Xét nguyên đơn Ngân hàng TMCP T có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Ngọc M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa; Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[3] Xét Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày 05/7/2013 kèm theo Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP T với bà Nguyễn Thị Ngọc N gồm các điều khoản chính như sau: Ngân hàng TMCP T đồng ý cấp thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Master Card 512341-9721 với hạn mức sử dụng là 25.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng. Từ ngày 06/11/2016 bà N đã không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng TMCP T. Đến ngày 06/02/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn đối với bà N tại thời điểm này là 25.052.185 (Hai mươi lăm triệu không trăm năm mươi hai ngàn một trăm tám mươi lăm) đồng, kèm theo tiền lãi phát sinh. Các tình tiết trên đây đã được thông báo đến bị đơn nhưng đương sự không có ý kiến phản hồi nên căn cứ vào Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định các tình tiết trên là sự thật.

[4] Xét trong quá trình thực hiện Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày 05/7/2013 kèm theo Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tính từ ngày 06/11/2016 cho đến nay bà Nguyễn Thị Ngọc N đã không đóng tiền lãi, phí và trả nợ gốc cho Ngân hàng TMCP T là vi phạm thỏa thuận mà hai bên đã thỏa thuận ký kết, Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005Luật các tổ chức tín dụng.

Do đó Ngân hàng TMCP T khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị Ngọc N phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP T số tiền là 52.629.529 (Năm mươi hai triệu sáu trăm hai mươi chín ngàn năm trăm hai mươi chín) đồng; trong đó: nợ gốc là 25.052.185 (Hai mươi lăm triệu không trăm năm mươi hai ngàn một trăm tám mươi lăm) đồng, lãi quá hạn là 27.577.344 (Hai mươi bảy triệu năm trăm bảy mươi bảy ngàn ba trăm bốn mươi bốn) đồng và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 27/11/2019 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Hồi đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của Ngân hàng TMCP T là có cơ sở chấp nhận.

[5] Xét về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Ngọc N phải chịu án phí trên tổng số tiền thanh toán cho Ngân hàng TMCP T.

Ngân hàng TMCP T không phải chịu án phí và được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng; Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Buộc bà Nguyễn Thị Ngọc N có nghĩa thanh toán cho Ngân hàng TMCP T số tiền là 52.629.529 (Năm mươi hai triệu sáu trăm hai mươi chín ngàn năm trăm hai mươi chín) đồng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày 05/7/2013 kèm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Trong đó: số tiền nợ gốc là 25.052.185 (Hai mươi lăm triệu không trăm năm mươi hai ngàn một trăm tám mươi lăm) đồng, lãi quá hạn là 27.577.344 (Hai mươi bảy triệu năm trăm bảy mươi bảy ngàn ba trăm bốn mươi bốn) đồng tính đến ngày 26/11/2019 Kể từ ngày tiếp theo của ngày 26/11/2019 bà Nguyễn Thị Ngọc N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP T thì lãi suất mà bà Nguyễn Thị Ngọc N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP T theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của lãi suất của Ngân hàng TMCP T.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Ngọc N phải chịu là 2.631.000 (Hai triệu sáu trăm ba mươi một ngàn) đồng.

Ngân hàng TMCP T không phải chịu án dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP T tiền tạm ứng án phí đã nộp là 985.000 (Chín trăm tám mươi lăm ngàn) đồng theo biên lai thu số 0018852 ngày 25/12/2018 cuả Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 507/2019/DS-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:507/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về