Bản án 49/2020/DS-ST ngày 29/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 49/2020/DS-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 104/2020/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2020/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Trụ sở: 266-268 N, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám đốc. Đại diện theo ủy quyền ông Hoàng Thanh H, chức vụ: Giám đốc chi nhánh Đà Nẵng theo giấy ủy quyền số 3964/2018/GUQ-PL ngày 10.12.2018. Ông Hải ủy quyền lại cho ông Lê Phan Minh N, chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ theo giấy ủy quyền số 301/2020/UQ-CNĐN ngày 22.5.2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP S Chi nhánh Đà Nẵng; Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Đặng Trần Q, sinh năm 1973, địa chỉ: Số 235/10 đường H, phường Thanh Khê Đông, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, lời khai và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Phan Minh N trình bày:

Ngày 27.5.2016, ông Đặng Trần Q có ký với ngân hàng TMCP S (gọi tắt là ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng - các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Q, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng hạn mức sử dụng là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Q đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền: 112.674.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay ông Q đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 114.241.000 đồng (bao gồm nợ gốc, nợ lãi và phí sử dụng thẻ). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Q vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 01.7.2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 22.5.2020 ông Đặng Trần Q còn nợ Ngân hàng các khoản sau: Nợ gốc là 8.843.029 đồng, lãi quá hạn là 6.693.177đ, tổng cộng số tiền là 15.536.206đ. Mặc dù Ngân hàng đã yêu cầu ông Q có trách nhiêm thanh toán, tuy nhiên ông Q vẫn chưa thanh toán khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Vì vậy, Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đặng Trần Q phải trả dứt điểm số tiền còn nợ là 15.536.206đ, trong đó nợ gốc là 8.843.029 đồng, lãi là 6.693.177đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP S khởi kiện vụ án Dân sự về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng" đối với ông Đặng Trần Q, nơi cư trú: Địa chỉ: Số 235/10 đường Hà Huy Tập, phường Thanh Khê Đông, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Ngày 19.6.2020 Tòa án nhân dân quận Thanh Khê đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo trình tự tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án được quy định tại Điều 191, Điều 195 và khoản 1 Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Đặng Trần Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Phan Minh N cho rằng ngày 27.5.2016 ngân hàng TMCP S đồng ý cấp thẻ tín dụng hạn mức tối đa là 30.000.000đ cho ông Đặng Trần Q, quá trình giao dich sử dụng thẻ đến ngày 01.7.2018 ông Q còn nợ Ngân hàng 8.843.029đ. Do ông Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên kể từ ngày 01.7.2018 Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn nên yêu cầu Tòa án buộc ông Q thanh toán tổng số tiền nợ gốc và tiền lãi là 15.536.206đ. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã thể hiện: Ngày 27.5.2016, ông Đặng Trần Q có ký với Ngân hàng TMCP S Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000đ (với mục đích tiêu dùng cá nhân), lãi suất 2.15%/tháng trên số tiền giao dịch. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Q đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 112.674.000đ, ông Q đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 114.241.000đ (bao gồm nợ gốc, nợ lãi và phí sử dụng thẻ). Do ông Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, ngày 01.7.2018 Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn là phù hợp với Điều 2 và Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ của hợp đồng. Vì vậy, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Q phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tiền gốc là 8.843.029đ và tiền lãi quá hạn kể từ ngày 01.7.2018 đến ngày 22.5.2020 là 6.693.177đ là có căn cứ, phù hợp với Điều 463, 466 và 468 Bộ luật Dân sự và Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 776.810đ (15.536.206đ x 5%), theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 (V/v quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 (V/v quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).

Tuyên xử :

1. Buộc ông Đặng Trần Q phải có nghĩa vụ thanh toán Ngân hàng TMCP S số tiền 15.536.206đ đ (mười lăm triệu, năm trăm ba mươi sáu ngàn, hai trăm lẻ sáu đồng), trong đó, tiền gốc là 8.843.029 đ và tiền lãi quá hạn là 6.693.177đ.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đặng Trần Q phải chịu 776.810đ (bảy trăm bảy mươi sáu ngàn, tám trăm mười đồng).

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S 400.000đ (bốn trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002084, ngày 18.6.2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

3. Án xử sơ thẩm công khai, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết kết quả xét xử sơ thẩm tại nơi cư trú./.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu câù thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2020/DS-ST ngày 29/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:49/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về