Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2018/QĐST -HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Trúc L, sinh năm 1984; Địa chỉ: Số nhà 247/2, ấp A, xã H, huyện C, tỉnh A.

- Bị đơn: Ông Võ Văn H, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Số nhà 247/2, ấp A, xã H, huyện C, tỉnh A. (Bà L, ông H có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 6 năm 2018 và quá trình xét xử, nguyên đơn bà Đỗ Thị Trúc L trình bày:

Bà và ông Võ Văn H chung sống đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông H không chung thủy, mâu thuẫn vợ chồngầm ĩ kéo dài. Bà L cho rằng không còn hạnh phúc, không thể kéo dài hôn nhân nên yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn H.

Trong quá trình chung sống bà và ông Võ Văn H có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết và không nợ chung. Có với nhau một người con chung tên là Võ D, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2006; hiện nay bà đang nuôi dưỡng. Bà yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con chung có tên nêu trên, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay, bà đang làm nghề mua bán thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 6.000.000đ (sáu triệu đồng).

Bị đơn ông Võ Văn H trình bày:

Ông và bà Đỗ Thị Trúc L chung sống đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, có tài sản chung nhưng trong trường hợp tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L thì giữa ông và bà L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết và không nợ chung, có một người con chung như bà L trình bày là đúng, ông không đồng ý ly hôn với bà Đỗ Thị Trúc L vì con chung còn nhỏ. Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị Trúc L thì ông không đồng ý giao cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng một người con chung có tên nêu trên. Hiện nay, ông đang làm thuê thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng 4.500.000đ (bốn triệu năm trăm nghìn đồng). Ông yêu cầu Tòa án hòa giải lần hai để ông có thời gian suy nghĩ kỹ càng hơn về việc yêu cầu ly hôn của bà L.

Người con chung tên Võ D trình bày: Cháu biết cha mẹ con ly hôn, trường hợp cha mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng sống cùng với mẹ cháu là bà Đỗ Thị Trúc L. Tòa án thông báo các bên đương sự tham gia hòa giải lần thứ hai vào 27 tháng 7năm 2018 nhưng ông Võ Văn H vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của bà Đỗ Thị Trúc L và nơi cư trú của ông Võ Văn H, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý và giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

 [2] Bà Đỗ Thị Trúc L và ông Võ Văn H chung sống và đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh A vào năm 2006 nên quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông H là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng giữa bà Đỗ Thị Trúc L và ông Võ Văn H vào ngày 13 tháng 7 năm 2018, ông H yêu cầu Tòa án tiến hành hòa giải lại lần 2 nhưng ông H vắng mặt. Tại phiên tòa, ông H không đồng ý ly hôn nhưng không trình bày ý kiến của ông nhằm thuyết phục bà L tiếp tục chung sống với ông, còn bà L xác định bà không còn tình cảm với ông H, bà L yêu cầu ly hôn với ông H. Tư đo , cho thây mâu thuẫn giữa bà L và ông H đã trâm trong không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài , mục đích hôn nhân không đạt được. Do đo, yêu cầu xin ly hôn của bà L là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [3] Hôn nhân giữa bà L và ông H có một người con chung có tên là Võ D, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2006, bà L, ông H yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Xét thấy yêu cầu của bà L về việc nuôi dưỡng người con chung là phù hợp với nguyện vọng của người con chung có tên là Võ D, Mặt khác, người con chung có giới tính là nữ nên trong cuộc sống hàng ngày cần sự quan tâm, chăm sóc trực tiếp của người mẹ và hiện nay bà L đang nuôi dưỡng nên đã ổn định về mặt tình cảm và tâm lý. Do đó, giao cho bà L được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các người con chung có tên nêu trên là phù hợp.

Bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom người con chung có tên là Võ D; Vì lợi ích của người con chung, bà L, ông H có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định chung của pháp luật.

 [4] Về nợ chung và tài sản chung: Bà L, ông H cùng xác định có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét trong cùng vụ án. Do đó, về tài sản chung giữa bà L và ông H có quyền thỏa thuận, nếu có phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ khác theo quy định chung của pháp luật. Bà L, ông H cùng xác định không có nợ chung.

 [5] Về án phí: Ông Võ Văn H không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình. Bà Đỗ Thị Trúc L phải chiu án phí hôn nhân và g ia đình sơ thẩm với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), bà L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được đối trừ án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Áp dụng Điêu 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Thị Trúc L về việc xin ly hôn với ông Võ Văn H. Bà Đỗ Thị Trúc L được ly hôn với ông Võ Văn H.

Về con chung: Bà Đỗ Thị Trúc L là người được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con chung có tên là Võ D, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2006, (hiện nay bà L đang nuôi dưỡng).

Ông Võ Văn H được quyền thăm nom người con chung có tên là Võ D, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2006, bà L cùng các thành viên của gia đình không ai được cản trở. Ông H thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Vì lợi ích của người con chung, khi có căn cứ thì ông H, bà L hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con; khi có lý do chính đáng thì ông H, bà L có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

Về án phí: Bà Đỗ Thị Trúc L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), bà L đã nộp tiền tạm ứng án phí với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002305 ngày 14 tháng 6 năm 2018 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An được đối trừ thành án phí sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về