Bản án 13/2017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 

BẢN ÁN 13/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 05/9/2017, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Hướng Hóa, Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2017/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2017/QĐST - HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2017/QĐST – HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2017,  giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tương L, sinh năm 1993. HKTT: khóm P, thị trấn L, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Chổ ở hiện nay: khóm V, thị trấn L, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc V, sinh năm 1993; Trú tại: khóm P, thị trấn L, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09/6/2017 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trần Thị Tương L trình bày:

Chị L và anh Nguyễn Ngọc V tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, sống không hợp nhau, anh V thiếu trách nhiệm với vợ con, vợ chồng đã sống ly thân được một năm, không còn chăm lo đời sống cho nhau nên chị L làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh V.

Về con chung: Chị L, anh V có 01 con chung là: Nguyễn Ngọc Han N, sinh ngày 24/11/2015. Khi ly hôn chị L có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N và yêu cầu anh V phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con số tiền 2.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nơ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Nguyễn Ngọc V không có mặt theo văn bản tố tụng và không có ý kiến gì.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và đã tuân theo đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc xét xử được tiến hành công khai, công bằng. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điêu 71, Điêu 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nhưng đa đươc tông đat hơp lệ văn bản tố tụng của Tòa án.

Về ý kiến giải quyết vụ án:

Về tình cảm: Chị Trần Thị Tương L và anh Nguyễn Ngọc V tự nguyện đăng ký kết hôn, quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Trần Thị Tương L làm đơn xin ly hôn là có cơ sơ, phù hợp với kết quả xác minh cua Toa an.

Về  con  chung: Có 01 con chung Nguyễn Ngọc Hàn N, sinh ngày 24/11/2015, cháu N chưa đu 36 tháng tuổi nên cần giao cho chị Trần Thị Tương L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con buộc anh Nguyễn Ngọc V phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Ngọc Hàn N với số tiền 1.300.000đồng/tháng cho đến khi cháu thành niên. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ tháng 10/2017.

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 BLTTDS năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Đề nghị Hội đồng xét xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Tương L. Chị Trần Thị Tương L được ly hôn anh Nguyễn Ngọc V.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Hàn N, sinh ngày 24/11/2015 cho chị Trần Thị Tương L chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Ngọc V cấp dưỡng nuôi con 1.300.000 đồng/tháng kể từ tháng 10/2017 cho đến khi cháu thành niên.

Về án phí: Chị Trần Thị Tương L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và anh Nguyễn Ngọc V phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Tương L giao nộp tài liệu, chứng cứ gồm: Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh con, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực). Bị đơn anh Nguyễn Ngọc V không giao nộp tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng vứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn anh Nguyễn Ngọc V nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì. Vì vậy, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Ngọc V.

[2] Đối với yêu cầu của nguyên đơn, HĐXX thấy rằng: Chị Trần Thị Tương L và anh Nguyễn Ngọc V chung sống và kết hôn với nhau là trên cơ sở tự nguyện, là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể chung sống với nhau, hiện vợ chồng đã sống ly thân. Trong quá trình giải quyết, anh Nguyễn Ngọc V không có ý kiến gì nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Tương L.

Về con chung: Chị Trần Thị Tương L và anh Nguyễn Ngọc V có một con chung là cháu Nguyễn Ngọc Hàn N, sinh ngày 24/11/2015. Nguyện vọng của chị Trần Thị Tương L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Hàn N và yêu cầu anh Nguyễn Ngọc V cấp dưỡng nuôi con số tiền 2.000.000đồng/tháng cho đến khi cháu Nguyễn Ngọc Hàn N thành niên. HĐXX thấy: Qua xác minh hiện tại cháu Nguyễn Ngọc Hàn N đang sống với chị Trần Thị Tương L tại khóm V, thị trấn L, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Mặt khác cháu N hiện đang dưới 36 tháng tuổi nên cần giao cháu N cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình cần được chấp nhận. Riêng đối với yêu cầu về mức cấp dưỡng nuôi con với số tiền 2.000.000 đồng/tháng của chị Trần Thị Tương L, HĐXX nhận định: Quá trình giải quyết vụ án, chị Trần Thị Tương L không cung cấp được tài liệu, chứng cứ về việc làm và thu nhập của anh Nguyễn Ngọc V nên yêu cầu mức cấp dưỡng với số tiền 2.000.000đồng/tháng của chị Trần Thị Tương L không có cơ sở mà chấp nhận với  số tiền 1.300.000đồng/tháng là phù hợp với mưc s ống trung binh tại địa phương và trên nghĩa vụ cấp dưỡng của bố, mẹ người không trực tiếp nuôi con quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân gia đình.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án buộc chị Trần Thị Tương L chịu án phí ly hôn sơ thẩm và anh Nguyễn Ngọc V phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; quyết định:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tương L được ly hôn anh Nguyễn Ngọc V.

- Về con chung: Giao con Nguyễn Ngọc Hàn N, sinh ngày 24/11/2015 cho chị Trần Thị Tương L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Ngọc V phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.300.000đồng/tháng, thi hành kể từ tháng 9/2017 cho đến khi con Nguyễn Ngọc Hàn N thành niên. Sau khi ly hôn, người không tực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Trần Thị Tương L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên L số 0006911 ngày 14/02/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hướng Hoá, Quảng Trị (Chị L đã nộp đủ án phí). Anh Nguyễn Ngọc V phải chịu 300.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

“Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi  của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015”.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

2. Chị Trần Thị Tương L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (05/9/2017). Anh Nguyễn Ngọc V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

602
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:13/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hướng Hóa - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về