Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH XIN LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN

Trong ngày 04 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 92/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:74/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 03/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12/4/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thùy L, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 28/01/2021; biên bản hòa giải ngày 22/3/2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị Thùy L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị L và anh Quốc T qua thời gian tìm hiểu và tiến đến hôn nhân vào năm 1999, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Trong thời gian chung sống, anh T không tôn trọng chị L, thường xuyên chửi mắn thô tục và nhiều lần đánh chị L. Chị L nhiều lần nói chuyện khuyên giải nhưng anh T cũng không sửa đổi, không quan tâm đến gia đình và hay uống rượu.

Sau khi uống rượu anh T thường đánh đập, chửi mắn và dùng những lời dâm dọa giết chị L. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không còn hòa hợp. Nay chị L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T - Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Quốc H, sinh ngày 24/4/1999 và Nguyễn Thị Ngọc T1, sinh ngày 10/3/2005, hiện đang sống cùng cha mẹ. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Thị Ngọc T1, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Tại phiên hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay chị L thay đổi yêu cầu khởi kiện về phần cấp dưỡng nuôi con, chị L yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung T1 mỗi tháng bằng ½ tháng lương cơ sở, tương ứng từng thời điểm thi hành án cho đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi.

Đối với con chung Nguyễn Quốc H đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong biên bản hòa giải ngày 22/3/2021 bị đơn anh Nguyễn Quốc T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T thừa nhận thời gian chung sống với nhau, cũng như việc vợ chồng có đăng ký kết hôn như chị L trình bày. Anh T thừa nhận trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, cự cãi và có đánh chị L. Nay anh vẫn còn thương chị L, muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nên anh T không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị L.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Quốc H, sinh ngày 24/4/1999 và Nguyễn Thị Ngọc T1, sinh ngày 10/3/2005, hiện đang sống cùng cha mẹ. Trường hợp Tòa án chấp nhận cho chị L và anh T ly hôn thì anh T đồng ý giao con chung tên Nguyễn Thị Ngọc T1 cho chị L nuôi dưỡng, anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung T1 mỗi tháng bằng ½ tháng lương cơ sở, tương ứng từng thời điểm thi hành án cho đến khi cháu Tuyền đủ 18 tuổi.

Đối với con chung Nguyễn Quốc H đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Không có.

Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ gồm:

Chị Lê Thị Thùy L cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ gồm:

- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);

- Trích lục khai sinh Nguyễn Thị Ngọc T1 (bản sao);

- Giấy khai sinh Nguyễn Quốc H (bản sao).

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 22/3/2021.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Lê Thị Thùy L có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản”.

Anh Nguyễn Quốc T là người bị kiện có địa chỉ tại ấp H, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.

Anh Nguyễn Quốc T mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng lại vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T chung sống với nhau từ năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Cao Lãnh ngày 12/8/2003. Xét thấy hôn nhân giữa chị L và anh T là hợp pháp, chị L yêu cầu xin ly hôn là có căn cứ. Bởi vì, chị L và anh T đều thừa nhận là vợ chồng có mâu thuẫn nhau, anh T không quan tâm chăm sóc gia đình, anh T không tôn trọng chị L, thường xuyên chửi mắn và đánh chị L, sự việc được anh T thừa nhận tại biên bản hòa giải ngày 22/3/2021. Anh T muốn hàn gắn tình cảm nên không đồng ý ly hôn nhưng anh T không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng, tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Thùy L.

- Về con chung: chị L và anh T có 02 con chung tên Nguyễn Quốc H, sinh ngày 24/4/1999 và Nguyễn Thị Ngọc T1, sinh ngày 10/3/2005. Khi ly hôn chị L yêu cầu được nuôi con chung Nguyễn Thị Ngọc T1. Anh T không đồng ý ly hôn theo yêu cầu chị L, trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn anh đồng ý giao con chung tên T1 cho chị L nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng: Chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị L yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cháu T1 mỗi tháng bằng ½ tháng lương cơ sở, tương ứng từng thời điểm thi hành án cho đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi. Đồng thời, anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung T1 mỗi tháng bằng ½ tháng lương cơ sở, tương ứng từng thời điểm thi hành án cho đến khi cháu Tuyền đủ 18 tuổi.

Xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện và phù hợp nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận sự thỏa thuận này của các đương sự. Giao con chung Nguyễn Thị Ngọc T1 cho chị L là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Nguyễn Quốc T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Riêng con chung tên Nguyễn Quốc H1 đã trưởng thành, chị L và anh T thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xem.

- Về tài sản chung: Chị L và anh T thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Chị L và anh T thống nhất trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ chung.

[3]. Về án phí:

Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Chị L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012304 ngày 02/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Nguyễn Quốc T phải nộp 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình về cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy L được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T.

2. Về con chung:

Chị Lê Thị Thùy L được nuôi con chung tên Nguyễn Thị Ngọc T1, sinh ngày 10/3/2005. Anh T cấp dưỡng nuôi con chung, hàng tháng bằng ½ mức lương cơ sở, tương ứng với từng thời điểm thi hành án. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 5/2021 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Quốc T được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Riêng con chung tên Nguyễn Quốc H1 đã trưởng thành nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

Chị L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012304 ngày 02/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Nguyễn Quốc T phải nộp 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình về cấp dưỡng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về