Bản án 393/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 393/2020/DS-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 09 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 206/2020/TLST-DS ngày 19 tháng 06 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 485/2020/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 08 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 487/2020/QĐST-DS ngày 04/09/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S Địa chỉ: 266-268 N, phường x, quận X

Người đại diện theo ủy của nguyên đơn: Ông Trần Đức T –sinh năm 19xx; (Giấy ủy quyền ngày 06/06/2019) Địa chỉ: 68/26 B, Phường B, Quận B. (Có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Bà Đỗ Thị H – sinh năm 19xx (Vắng mặt) Địa chỉ: 381- 383 T, phường T, quận T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/03/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S (Gọi tắt ngân hàng S) do ông Trần Đức T là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 04/11/2011 bà Đỗ Thị H có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), theo đó Ngân hàng TMCP S(gọi tắt là Ngân hàng) cấp cho bà H 02 thẻ tín dụng ( gồm thẻ Visa Credit Classis 472074-7433 và thẻ MC Credit Classis 512341-8376) hạn mức sử dụng chung là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Bà H không có thế chấp tài sản gì.

Sau khi được cấp thẻ, bà H đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền 35.973.250 đồng (trong đó thẻ Visa Credit Classis 472074-7433 là 21.283.550 đồng và thẻ MC Credit Classis 512341-8376 là 14.689.700 đồng). Bà H đã thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng số tiền 26.065.430 đồng (trong đó thanh toán thẻ Visa Credit Classis 472074-7433 là 15.265.453 đồng và thẻ MC Credit Classis 512341-8376 là 10.799.977 đồng), thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của bản điều kiện và điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Số tiền còn nợ đến nay bà H vẫn chưa thanh toán mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở, Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ, nên Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà H (cụ thể thẻ Visa Credit Classis 472074-7433 chấm dứt ngày 26/6/2013, thẻ MC Credit Classis 512341-8376 chấm dứt ngày 21/6/2013) và chuyển toàn bộ số nợ sang nợ quá hạn là 2.15% x 150% = 3.225% (theo Điều 23 của Bản điều kiện và điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 10/8/2020 bà H còn nợ Ngân hàng số tiền 107.758.755 đồng, trong đó: nợ gốc 27.389.684 đồng, nợ lãi 80.369.071 đồng ( cụ thể thẻ Visa Credit Classis 472074-7433 nợ gốc là 15.874.458 đồng, lãi quá hạn 48.257.945 đồng dư nợ là 64.132.403 đồng, thẻ MC Credit Classis 512341- 8376 nợ gốc là 11.515.226 đồng, lãi quá hạn 32.111.126 đồng dư nợ là 43.626.352 đồng) Nay Ngân hàng yêu cầu bà H thanh toán một lần hết số nợ 107.758.755 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và tiền lãi phát sinh từ ngày 11/08/2020 đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Tại phiên tòa hôm nay: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên có đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như đã trình bày trên.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn bà Đỗ Thị H nhưng bà H đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Bà H không có bản trình bày lời khai của mình về vụ án và cũng không cung cấp chứng từ gì để chứng minh việc thanh toán nợ cho phía Ngân hàng. Tòa án không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và hợp đồng tín dụng thẻ ký ngày 04/11/2011, xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng thẻ. Do bị đơn cư trú tại quận T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T.

Thời hạn tố tụng: Thời gian chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.

 Về người tham gia tố tụng : Xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng.

Về thu thập chứng cứ : Thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án : Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu trả số tiền vay còn thiếu theo hơp đồng tín dụng thẻ hai bên đã ký kết cùng với tiền lãi tổng cộng với số tiền là 107.758.755 đồng và thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực lực pháp luật. Căn cứ đơn khởi kiện, hợp đồng tín dụng thẻ, lời trình bày của nguyên đơn, chứng cứ thu thập. Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa sở thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét, đơn khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu chứng cứ và yêu cầu bị đơn bà Đỗ Thị H thanh toán khoản tiền sử dụng thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng thẻ. Do bị đơn cư trú tại quận T nên Toà án nhân dân quận T thụ lý giải quyết vụ án theo qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn : Tòa án đã niêm yết hợp lệ Giấy triệu tập, Thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa đối với bà Đỗ Thị H theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bà H vẫn vắng mặt. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

- Xét, Ngân hàng TMCP Syêu cầu bà Đỗ Thị H phải thanh toán số tiền còn nợ Ngân hàng tính đến ngày 10/8/2020 là 107.758.755 đồng (Trong đó: nợ gốc 27.389.684 đồng, nợ lãi 80.369.071 đồng) Thanh toán một lần ngay sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay bà H không có mặt để trình bày lời khai và cung cấp chứng cứ, mặc dù đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ, yêu cầu của phía nguyên đơn để xem xét giải quyết vụ án.

Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ngân hàng TMCP Svà bà Đỗ Thị H ký ngày 04/11/2011 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, xác định hạn mức tín dụng Ngân hàng phê duyệt cho bà H là 30.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà H thanh toán cho phía ngân hàng Stổng cộng số tiền là 26.065.430 đồng, từ tháng 06/2013 cho đến nay bà H đã ngưng thanh toán nợ cho ngân hàng. Như vậy, bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ được cam kết trong hợp đồng tín dụng thẻ, phía Ngân hàng đã gửi văn bản nhắc nợ, nhưng bà H vẫn không thanh toán tiếp. Căn cứ các Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Sđòi bà H trả số nợ 107.758.755 đồng tính đến ngày 10/8/2020 (Trong đó: nợ gốc 27.389.684 đồng, nợ lãi 80.369.071 đồng) là có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về thời hạn thanh toán:

Xét, Ngân hàng S yêu cầu bà H thanh toán một lần số tiền nợ gốc và nợ lãi còn thiếu ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Hội đồng xét xử xét thấy : Việc bà H ngưng thanh toán khoản tiền sử dụng thẻ tín dụng từ tháng 6/2013 đến nay là đã vi phạm nghĩa vụ theo Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Căn cứ Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận.

[5]Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S được chấp nhận nên bà Đỗ Thị H phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán là 107.758.755 đồng x 5% = 5.387.938 đồng Hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39: khoản 1 Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự :

- Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S.

- Buộc bà Đỗ Thị H có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng TMCP S số tiền là 107.758.755 đồng (Trong đó: nợ gốc 27.389.684 đồng, nợ lãi 80.369.071 đồng). Tiền lãi này tính đến ngày 10/8/2020.

- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Kể từ ngày 11/08/2020 bà H phải chịu tiền lãi phát sinh theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ngân hàng TMCP Svà bà Đỗ Thị H ký ngày 04/11/2011 cho đến khi thi hành xong các khoản nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Đỗ Thị H phải chịu là 5.387.938 đồng Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Ssố tiền tạm ứng án phí là 2.308.252 đồng theo Biên lai thu tiền số 0012662 ngày 26/03/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Các bên đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 393/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:393/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về