Bản án 37/2020/DS-ST ngày 22/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - TP ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 37/2020/DS-ST NGÀY2292020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu – 344 A Lê Thanh Nghị, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2020/TLST - DS ngày 05 tháng 3 năm 2020 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2020/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2020 và thông báo về việc mở lại phiên tòa xét xử vụ án dân sự số 47/TB-TA ngày 01/9/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V; địa chỉ: 89 Láng H, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Mai Mạnh C, ông Trần Xuân Th và ông Hoàng Đức Qu - chức vụ: Cán bộ xử lý nợ Theo Giấy ủy quyền ngày 478/2020/UQ-VPB ngày 18/02/2020 của Phó giám đốc Trung tâm pháp luật Ngân hàng, SME cá nhân. Địa chỉ: Tầng 4, số 112 Phan Châu T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Ông Trần Xuân Th có mặt, ông Mai Mạnh C và ông Hoàng Đức Q vắng mặt không lý do.

- Bị đơn: Ông Lê Phúc Vinh Qu- Sinh năm 1966; địa chỉ: K448/64/1 Trưng V, phường Hoà Thuận Đ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Tại đơn khởi kiện nộp Toà án ngày 24/02/2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là Ngân hàng TMCP V trình bày:

Ngày 11/07/2017 ông Lê Phúc Vinh Qu và Ngân hàng TMCP V có ký hợp đồng tín dụng số 20170711- 0004910 về việc Ngân hàng có cho ông Quvay 63.000.000đ. Thời hạn vay: 36 tháng, tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên ( tức là tính từ ngày 11/07/2017 – 11/07/2020). Hình thức vay là tín chấp. Lãi suất: 38 % /năm. Lãi suất vay quá hạn : 57 % /năm. Mục đích: Vay tiêu dùng. Lãi suất trong hạn và các kỳ điều chỉnh: Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm đối với Hợp đồng tín dụng số : 20170711- 0004910 là 38 %/năm. Mức điều chỉnh lãi suất 03 tháng/01 lần mức điều chỉnh lãi suất bằng lãi suất bán vốn của bên ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh + biên độ 22%/năm.

- Các kỳ hạn trả nợ: Trả gốc: 1 tháng/1 Lần vào ngày 01 hàng tháng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên Hợp đồng tín dụng số: 20170711-0004910 vào ngày 11/07/2017. Trả lãi 1 tháng/1 Lần đối với Hợp đồng tín dụng số : 20170711-0004910 vào ngày 11/07/2017 .

- Mặc dù thời hạn hợp đồng chưa hết nhưng do ông Lê Phúc Vinh Qu đã vi phạm thỏa thuận về thanh toán được quy định tại điều 6 của hợp đồng nên Ngân hàng đã nên chuyển toàn bộ nợ sang nợ quá hạn với mức lãi suất quá hạn như trong thỏa thuận. Tạm tính đến ngày 15/01/2020 ông Lê Phúc Vinh Qu còn nợ ngân hàng là: Nợ gốc: 28.285.776đ, nợ lãi : 15.482.835đ. Tổng cộng: 43.768.611đ.

Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Phúc Vinh Qu phải thanh toán toàn bộ số nợ trên cho Ngân hàng và lãi phát sinh.

Description: C:\Users\adminpc\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.gifTại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình bày: Tạm tính đến ngày 17/7/2020, ông Lê Phúc Vinh Qu còn nợ Ngân hàng số tiền tiền gốc: 22.285.776đ ( do ông Quđã thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng 6.000.000đ vào ngày 24/3/2020 và ngày 19/05/2020) nên ngân hàng xin thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với phần gốc so với đơn khởi kiện. Nợ lãi: 26.022.371đ, trong đó lãi trong hạn: (11/07/2017 -10/02/2019 ): 2,439.686đ, Lãi quá hạn: ( 11/02/2019 – 17/7/2020) : 24.578.222đ. Tổng cộng : 49.303.684đ. Do ông Quvi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên đề nghị Tòa án buộc ông Quphải thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền trên và lãi phát sinh cho đến ngày ông Lê Phúc Vinh Quthanh toán hết nợ cho Ngân hàng.

Đối với bị đơn ông Lê Phúc Vinh Qu kể từ khi thụ lý vụ án cho đến nay không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng cũng như không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 29/4/2020 và ngày 22/5/2020 dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và 02 thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, ông Qutiếp tục vắng mặt lần thứ 2 nhưng vẫn không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông Lê Phúc Vinh Qu nhưng ông Qu vẫn vắng mặt không có lý do. Do bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

* Về nội dung tranh chấp:

Tại phiên toà hôm nay đại diện Ngân hàng TMCP V yêu cầu ông Lê Phúc Vinh Qu phải trả cho Nguyên đơn số tiền là 49.303.684đ, trong đó: gốc: 22.285.776đ, lãi trong hạn : (11/07/2017 -10/02/2019 ) : 2.439.686đ, lãi quá hạn : ( 11/02/2019 – 17/7/2020) : 24.578.222đ và lãi phát sinh.

Xét yêu cầu của nguyờn đơn thì thấy:

Ngày 11/07/2017 ông Lê Phúc Vinh Qu có ký hợp đồng tín dụng số 20170711- 0004910 với Ngân hàng TMCP Vvay số tiền 63 .000.000đ với lãi suất 38 % /năm, lãi suất vay quá hạn : 57 % /năm để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Lê Phúc Vinh Qu có trách nhiệm thanh toán số tiền 107.263.656đ (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 36 tháng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Lê Phúc Vinh Qu đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng tạm tính đến ngày 17/7/2020 ông Lê Phúc Vinh Qu đã trả được cho ngân hàng: 72,466,201đ, trong đó tiền gốc đã là : 40.714.224đ ,tiền lãi là : 31.734.460đ.

Tính đến ngày 17/7/2020 ông Qu còn nợ Ngân hàng là 49.303.684đ, trong đó:

gốc: 22.285.776đ, lãi trong hạn : (11/07/2017 -10/02/2019 ) : 2,439.686đ, lãi quá hạn : ( 11/02/2019 – 17/7/2020) : 24.578.222đ. Do đó, việc Ngân hàng TMCP V yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Phúc Vinh Qu phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền 49.303.684đ, trong đó: gốc: 22,285,776đ, lãi trong hạn : (11/07/2017 -10/02/2019 ) : 2.439.686đ, lãi quá hạn : ( 11/02/2019 – 17/7/2020) : 24.578.222đ là có căn cứ, phù hợp với Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự năm 2015 nên cần được chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông Lê Phúc Vinh Qu phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là:. 49.303.684đ x 5% = 2.465.184đ.

Hoàn trả tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP V.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP V đối với ông Lê Phúc Vinh Qu.

Xử: Buộc ông Lê Phúc Vinh Qu phải trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 49.303.684đ. Trong đó số tiền nợ gốc: 22.285.776đ, lãi trong hạn là 2.439.686đ, lãi quá hạn là 24.578.222đ.

Lãi tiếp tục được tính từ ngày 18/7/2020 trên số nợ gốc theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 20170711- 0004910.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Phúc Vinh Qu phải chịu 2.465.184đ. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Vsố tiền 1.094.285đ tạm ứng án phí sơ thẩm mà Ngân hàng TMCP V đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 8913 ngày 03 tháng 3 năm 2020.

3. Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận (hoặc niêm yết) bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2020/DS-ST ngày 22/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:37/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về