Bản án 35/2019/DS-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2019/DS-ST NGÀY 25/04/2019 V TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 34/2019/TLST-DS ngày 23 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2019/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thu P, sinh năm 1968; cư trú tại: Ấp MT, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn:

1. Bà Phạm Thị Mỹ T, sinh năm 1965; cư trú tại: K 6, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Ông Nguyễn Hồng H, sinh năm 1957; cư trú tại: K 6, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Lê Thu P trình bày:

Vào ngày 20/9/2018 âl, bà có cho bà Phạm Thị Mỹ T và ông Nguyễn Hồng H mượn số tiền 300.000.000đ, có làm biên nhận, thời hạn mượn là đến khi nào bà cần  tiền  thì  bà  T,  ông  H  trả  300.000.000đ.  Do  có  nhu  cầu  nhận  lại  số  tiền 300.000.000đ  nên  bà  thông  báo  cho  bà  T,  ông  H  biết  để  trả  lại  số  tiền 300.000.000đ, sau đó bà T và ông H hứa trả nhưng đến nay chưa trả. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T và ông H trả lại cho bà số tiền 300.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.

Tại phiên tòa: Bà P giữ nguyên quan điểm, không có yêu cầu khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thu P khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Mỹ T và ông Nguyễn Hồng H trả số tiền 300.000.000đ là vụ kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

 [2] Về tố tụng: Bà T, ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không phải vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà T, ông H.

 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà P, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào ngày 20/9/2018 âl bà T và ông H có vay của bà P số tiền 300.000.000đ là thực tế có xãy ra. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ bà P có cung cấp “Biên nhận nợ ngày 20/9/2018 âl”. Đối với bà T, ông H mặc dù biết được nội dung khởi kiện của bà P nhưng ông bà không có ý kiến, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

 [4] Xét biên nhận nợ ngày 20/9/2018 âl, Hội đồng xét xử thấy rằng: Số nợ mà bà T, ông H vay của bà P là 300.000.000đ, có chữ ký của bà T và ông H trong biên nhận nợ ngày 20/9/2018 âl, thời hạn vay là đến khi nào bà P thì bà T, ông H phải trả. Xét thấy: Thời hạn vay tiền theo thỏa thuận của hai bên được ghi tại biên nhận, nhưng đến khi bà P cần tiền thì bà T, ông H không trả, như vậy bà T và ông H đã vi phạm về thời hạn trả tiền theo thỏa thuận. Đối với việc bà Tr, ông H không cung cấp tài liệu, chứng cứ để phản bác yêu cầu của bà P và cũng không phản đối số tiền nợ mà bà P yêu cầu, như vậy sự việc này thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà P là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử  chấp  nhận,  buộc  bà  T  và  ông  H  phải  có  nghĩa  vụ  trả  cho  bà  P  số  tiền 300.000.000đ.

 [5] Xét về án phí dân sự: Ông H là người cao tuổi, nhưng ông không làm các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết 326 nên ông H và bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể: 300.000.000đ x 5% = 15.000.000đ. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 92; Điều 91; Điều 5; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463; khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thu P.

1. Buộc bà Phạm Thị Mỹ T và ông Nguyễn Hồng H phải có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thu P số tiền là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).

2. Kể từ ngày bà Lê Thu P có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Phạm Thị Mỹ T và ông Nguyễn Hồng H chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng bà T, ông H còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự:

- Bà Lê Thu P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà P 3.750.000 đồng (ba triệu bảy trăm năm mươi  ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009008 ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chicục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

- Bà Phạm Thị Mỹ T và ông Nguyễn Hồng H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tạicác Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2019/DS-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:35/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về