Bản án 347/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 347/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 705/2019/TLST-DS ngày 25 tháng 12 năm 2019; về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 307/2020/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 263/2020/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Địa chỉ trụ sở:, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D Chức vụ: Tổng Giám Đốc Người đại diện theo ủy quyền:

- Ông Lê Nguyễn Khoa N Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm thẻ Là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP S theo Giấy ủy quyền số: 3892/2018/GUQ-PL ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc khởi kiện các hồ sơ liên quan đến lĩnh vực Thẻ.

- Ông Trần Đức T, sinh năm 1984 Là nhân viên Ngân hàng TMCP S, là đại diện hợp pháp của nguyên đơn theo Giấy ủy quyền số: 1343/2019/UQ-TTT ngày 09 tháng 8 năm 2019, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Bà Trần Thị Tuyết H, Sinh năm 1983 Địa chỉ cư trú:, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; hộ khẩu thường trú:, Phường M1, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 9 năm 2019, bản tự khai, các lần làm việc tại Tòa án và các bản sao kê, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do ông Lê Nguyễn Khoa N và ông Trần Đức T là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 14 tháng 9 năm 2011 bà Trần Thị Tuyết H đã ký với Ngân hàng Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 12.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau (Điều 22 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Bà Trần Thị Tuyết H phải chịu các khoản phí theo quy định trong Điều 24 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong tóm tắt sao kê.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 37.770.674 đồng (gồm thẻ 486265-1053 là 23.070.674 đồng, lãi suất là 2.15%/tháng; thẻ 970403-9206 là 14.700.000 đồng, lãi suất là 2,5%/tháng). Từ ngày kích hoạt 02 thẻ cho đến nay bà đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 54.206.000 đồng, từ đó không thanh toán nữa. Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong Hợp đồng, đến ngày 23 tháng 10 năm 2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 23 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).

Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2020, bà còn nợ Ngân hàng các khoản sau:

- Nợ gốc: 8.654.327 đồng:

- Lãi quá hạn: 10.371.020 đồng:

- Tổng cộng nợ: 19.025.347 đồng.

Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án xem xét buộc bà Trần Thị Tuyết H phải trả ngay cho Ngân hàng số nợ tạm tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2020 là 19.025.347 đ (mười chín triệu không trăm hai mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 8.654.327 đồng, lãi quá hạn là 10.371.020 đồng.

Bà phải thanh toán cho Ngân hàng tiền lãi phát sinh theo quy định tại Hợp đồng đã ký kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ bà Trần Thị Tuyết H đến Tòa án tham gia tố tụng; nhưng bà H không đến, nên Tòa án không ghi được lời khai của bà H.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến: Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Viện kiểm sát không có kiến nghị về thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Ngân hàng TMCP S đã ký kết Hợp đồng tín dụng với bà Trần Thị Tuyết H theo như nội dung vụ án đã trình bày, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Bà Trần Thị Tuyết H phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ gốc là 8.654.327 đồng và lãi suất phát sinh theo thỏa thuận trong Hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ngày 14 tháng 9 năm 2011 bà Trần Thị Tuyết H ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP S (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng). Do đó, có cơ sở xác định giữa bà và Ngân hàng có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản như quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005. Do bà H không trả tiền vay nên Ngân hàng khởi kiện; quan hệ tranh chấp này là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà H cư trú tại quận Gò Vấp, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, triệu tập bà tới Tòa án để giải quyết vụ án. Do bà H không tới Tòa theo triệu tập của Tòa án, nên Tòa án không ghi được lời khai của bà H và không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng bà H không tới tham gia tố tụng mặc dù đã được tống đạt, triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu của Ngân hàng đề nghị bà Trần Thị Tuyết H phải thanh toán số tiền 19.025.347 đồng tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2020.

Sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của đương sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, xét thời điểm giao kết và thực hiện hợp đồng, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, .. thì áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy, đối với hợp đồng vay tài sản mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận; Hội đồng xét xử xét lãi suất của Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật, nhận thấy yêu cầu của Ngân hàng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thống nhất:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà H phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2020 là 19.025.347 đ (mười chín triệu không trăm hai mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 8.654.327 đồng, lãi quá hạn là 10.371.020 đồng, thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020, bà H còn phải chịu khoản tiền lãi tương ứng với số tiền còn nợ theo Hợp đồng tại thời điểm thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 19.025.347 đ x 5% = 951.267 đồng, Ngân hàng không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn lại số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) cho Ngân hàng TMCP S đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2019/0025319 ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 - Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 203, Điều 207, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 471, khoản 1 Điều 474 Bộ luật dân sự số năm 2005.

- Căn cứ vào Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 và Áp dụng pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

- Buộc bà Trần Thị Tuyết H phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền 19.025.347 đ (mười chín triệu không trăm hai mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 8.654.327 đồng, lãi quá hạn là 10.371.020 đồng.

Thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020, bà còn phải chịu khoản tiền lãi tiền lãi phát sinh tương ứng với số tiền còn nợ tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng TMCP S cho đến khi thanh toán hết nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Tuyết H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 951.267 đ (chín trăm năm mươi mốt ngàn hai trăm sáu mươi bảy đồng). Ngân hàng không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn lại số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) cho Ngân hàng TMCP S đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2019/0025319 ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 347/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:347/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về