Bản án 34/2020/DS-ST ngày 19/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 34/2020/DS-ST NGÀY 19/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 197/2019/TLST-DS ngày 19 tháng 12 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35a/2020/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Địa chỉ: đường H, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn A, chức vụ: CV quản lý nợ – Ngân hàng TMCP S chi nhánh Sông Hàn. Có mặt Địa chỉ: đường Đ, phường C, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

2. Bị đơn: Bà Phạm Vũ H, sinh năm 1986. Vắng mặt Địa chỉ: đường B, tổ 16C, phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nội dung vụ án như sau:

Ngày 24/09/2016, bà Phạm Vũ H có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, Bà H đã thực hiện 03 giao dịch với tổng số tiền: 22.529.067 đồng. Quá trình sử dụng thẻ, bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 15.660.000 đồng. Từ 01/10/2017 đến nay, dù ngân hàng nhiều lần nhắc nhở nhưng bà H vẫn không thanh toán thêm lần nào. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) nên ngày 01/02/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 19/09/2020, bà H còn nợ ngân hàng các khoản sau: Nợ gốc 11.107.131 đồng, lãi quá hạn 13.356.408 đồng, tổng cộng 24.463.539 đồng (Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu, bốn trăm sáu mươi ba ngàn, năm trăm ba mươi chín đồng). Nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Phạm Vũ H phải thanh toán số nợ trên cho Ngân hàng.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Phạm Vũ H tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do, đồng thời không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số tiền 24.463.539 đồng làm một lần là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai, do đó HĐXX áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả số tiền 24.463.539 đồng thì thấy: Vào ngày 24/09/2016, bà Phạm Vũ H có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng. Đây là hợp đồng vay tài sản và hợp đồng này thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nên có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, buộc các bên tham gia giao dịch phải tuân thủ thực hiện.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà H đã thực hiện 03 giao dịch với tổng số tiền: 22.529.067 đồng. Bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 15.660.000 đồng. Từ ngày 01/10/2017 bị đơn không tiếp tục thanh toán cho ngân hàng nợ gốc và lãi, vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Từ ngày 01/02/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà H và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn phù hợp với Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.

Do đó HĐXX nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký, phù hợp quy định của các điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên cần chấp nhận, buộc bị đơn phải trả số tiền còn nợ tính đến ngày 19/9/2020 là 24.463.539 đồng, trong đó nợ gốc là 11.107.131 đồng, lãi quá hạn là 13.356.408 đồng. Bà Phạm Vũ H phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký.

[4] Đối với phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.223.177 đồng (Một triệu hai trăm hai mươi ba ngàn một trăm bảy mươi bảy đồng). Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng:

- Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015:

- Khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín đối với bà Phạm Vũ H. Xử: Buộc bà Phạm Vũ H phải trả cho ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 24.463.539 đồng, trong đó nợ gốc là 11.107.131 đồng, lãi quá hạn là 13.356.408 đồng.

Bà Phạm Vũ H phải tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký kể từ ngày 20/9/2020 cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.223.177 đồng (Một triệu hai trăm hai mươi ba ngàn một trăm bảy mươi bảy đồng) bà Phạm Vũ H phải chịu. Hoàn trả cho ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 482.000 đồng (Bốn trăm tám mươi hai ngàn đồng) theo biên lai thu số 8713 ngày 19/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

3. Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2020/DS-ST ngày 19/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:34/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về