Bản án 318/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 318/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A mở phiên toà xét sử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 247/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 363/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lý Thanh H, sinh năm: 1972

Bị đơn: Bà Lê Thị D, sinh năm: 1978

Cùng cư trú: tổ 3, ấp Q, xã Q, huyện A, tỉnh An Giang.

Tại phiên tòa các đương sự vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và bản tự khai cùng ngày 24/6/2019 ông Lý Thanh H, trình bày: Hôn nhân của ông và bà D là do tự tìm hiểu yêu thương, được hai bên gia đình đồng ý tổ chức lễ cưới với nhau vào năm 1994, từ trước đến nay không thực hiện việc đăng ký kết hôn. Sau khi đám cưới về chung sống tại ấp Q, xã Q, cuộc sống chung đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng trong quan điểm sống, khiến hai vợ chồng thường xuyên tranh cãi với nhau, hai bên gia đình đã lên tiếng hàn gắn, ban đầu cố gắng chung sống nhưng đến cuối năm 2009 thì nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên quyết định ly thân nhau từ đó đến nay.

Đã hơn 10 năm nay vợ chồng ông không thể nào hàn gắn được nữa, tình cảm vợ chồng đã hết, hai bên chỉ đang cố gắng sống vì con, nay nhận thấy không còn tình cảm nên quyết định ly hôn với bà D.

- Về quan hệ con chung: Ông và bà D có 02 con chung tên Lý Thị Diễm M, sinh ngày: 25/11/1996 và Lý Anh T, sinh ngày 11/02/2000, hiện con do bà D chăm sóc, hiện đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: Ông bà có 01 căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất khoản 6m dài 22m tọa lạc tại ấp Q, xã Q, huyện A, tỉnh An Giang, hiện do ông đang quản lý sử dụng. Ông và bà D tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Lê Thị D trình bày: Về điều kiện đi đến hôn nhân, thời gian chung sống, tình trạng pháp lý hôn nhân bà đồng ý với lời trình bày của ông H. Nguyên nhân mâu thuẫn từ cách nhìn nhận và có những bất đồng về quan điểm sống. Hơn 10 năm ly thân nhưng vợ chồng không thể nào hàn gắn được, nay ông H xin ly hôn thì bà cũng đồng ý.

- Về quan hệ con chung: Thống nhất với lời trình bày của ông H.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà thống nhất với lời ông H trình bày. Bà đồng ý giao cho ông H tiếp tục quản lý sử dụng căn nhà gắn liền với QSDĐ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay, ông H bà D vắng mặt mặc dù đã được tống đạt hợp lệ, nhưng cả hai cùng có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó HĐXX nghĩ nên cần phải tiến hành xét xử vắng mặt ông bà theo thủ tục chung.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán trong việc thu thập chứng cứ, xác định tư cách của những người tham gia tố tụng là hoàn toàn phù hợp với pháp luật tố tụng dân sự. Đối với thành phần Hội đồng xét xử không có thành viên nào thuộc đối tượng phải thay đổi, việc xét hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ tục xét xử được đảm bảo. Về nội dung giải quyết vụ án, xét thấy yêu cầu ly hôn của ông H là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông H yêu cầu được ly hôn với bà D. Bà D cư trú tại huyện A, tỉnh An Giang nên được Tòa án thụ lý giải quyết theo điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu của ông H xin ly hôn với bà D, HĐXX xét thấy:

Quan hệ hôn nhân giữa ông H với bà D được xác lập do hai bên tự tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 1999. Lẽ ra, hôn nhân được công nhận nhưng ông H và bà D cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, điều này đã được UBND xã Q xác nhận theo văn bản xác nhận số: 130/UBND-XNTTHN ngày 19/6/2019. Căn cứ vào Điều 9, điều 53 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 không công nhận ông H và bà D là quan hệ vợ chồng.

[3] Về quan hệ con chung: Hiện nay cháu Lý Thị Diễm M và Lý Anh T, hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông H và bà D tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đề cập đến trong phần quyết định.

[5] Về án phí: Ông H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp d ng: Các Điều 9, Điều 53, của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

X: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lý Thanh H.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Lý Thanh H với bà Lê Thị D là vợ chồng.

Về án phí: Ông H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm (được chuyển từ tiền tạm ứng án phí mà ông H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A theo biên lai thu số 0011386 ngày 25/6/2019).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/8/2019) các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng những người vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt ho c niêm yết bản án tại nơi cư trú.

(Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

388
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 318/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:318/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về