Bản án 28/2019/DS-ST ngày 07/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 28/2019/DS-ST NGÀY 07/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 10 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 153/2019/TLST-DS ngày 24 tháng 5 năm 2019, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 81/2019/QĐST-DS ngày 19 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1- Nguyên Đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn T (giọ tắt Ngân hàng Thương T).

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vũ: Tổng Giám đốc.

Địa chỉ: Lầu 8, 266 -268 Nam K, Phường T, Quận B, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thái B. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn T – Chi nhánh Kiên Giang.

Địa chỉ: Số 279-281-283-285 đường T, thành phố R, tỉnh Kiên Giang. Theo giấy ủy quyền số 4049/2018/GUQ-PL, ngày 10/12/2018.

Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Trần Văn D. Chức vụ: Trưởng phòng giao dịch huyện C, tỉnh Kiên Giang. Theo giấy ủy quyền ngày 28/5/2019 (có mặt).

2- Bị đơn: Anh Phan Minh T, sinh ngày 28/12/1990.

Địa chỉ: Ấp X, xã H, huyện A, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/5/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng T trình bày và yêu cầu như sau: Ngày 20/6/2018, anh Phan Minh T có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T – Chi nhánh Kiên Giang (nay là Phòng giao dịch C - Kiên Giang) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản, bản Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ vào thu nhập của anh T, Ngân hàng T đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000đ.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng anh T đã thực hiện các giao dịch từ ngày 22/6/2018 đến ngày 22/12/2018 với tổng số tiền là 15.285.000đ.

Từ ngày sử dụng thẻ tín dụng ngày 22/6/2018 đến nay anh T đã thanh toán cho Ngân hàng T được số tiền 5.603.000đ. Trong đó, tiền gốc là 3.619.000đ và tiền lãi là 1.984.000đ, từ đó đến nay không thanh toán cho Ngân hàng T nữa. Do anh T đã vi phạm hợp đồng đến ngày 23/12/2018 Ngân hàng T đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng và chuyển toàn bộ nợ dư còn thiếu qua nợ quá hạn.

Tính đến ngày 24/4/2019 anh T còn nợ Ngân hàng T gồm: Nợ gốc 11.666.092đ và lãi quá hạn 1.794.000đ. Tổng cộng gốc và lãi là 13.460.092đ.

Nay Ngân hàng T yêu cầu anh T có trách nhiệm trả số tiền nêu trên cho Ngân hàng T tổng cộng gốc và lãi là 13.460.092đ.

Đối với bị đơn anh Phan Minh T Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của Ngân hàng T.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Ngân hàng T, yêu cầu anh Phan Minh T trả cho Ngân hàng T số tiền gốc là 11.666.092đ và lãi suất đến ngày xét xử sơ thẩm là 4.214.376đ. Tổng cộng tiền gốc và lãi là 15.880.468đ.

Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luất.

Về giải quyết vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với anh Phan Minh T.

Buộc anh Phan Minh T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T tổng cộng số tiền là 15.880.468đ. Trong đó tiền gốc là 11.666.092đ và tiền lãi là 4.214.376đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của đương sự đối với nội dung về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và bị đơn có nơi cư trú trên địa phận hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ khoản 3 Điều 26 và các điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Phần thủ tục tố tụng: Đối với anh Phan Minh T đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Phan Minh T.

[3] Về nội dung vụ án: Xét thấy, yêu cầu của Ngân hàng T về việc tranh chấp hợp động tín dụng đối với Phan Minh T là có căn cứ. Bởi vì, ngày 20/6/2018 anh Phan Minh T có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T – Chi nhánh Kiên Giang (nay là Phòng giao dịch C - Kiên Giang) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000đ. Sau khi được cấp thẻ tín dụng anh T đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền là 15.285.000đ.

Trong thời gian vay vốn anh T đã thanh toán cho Ngân hàng T được số tiền 5.603.000đ. Trong đó, tiền gốc là 3.619.000đ và tiền lãi là 1.984.000đ, anh T còn nợ lại Ngân hàng T tiền gốc là 11.666.092đ. Đến ngày 23/12/2018 do anh T vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng T đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng và chuyển toàn bộ nợ dư còn thiếu qua nợ quá hạn.

Xét thấy, việc Phan Minh T ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là hoàn toàn tự nguyện và không trái với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng T xử buộc anh Phan Minh T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng T tổng số tiền gốc và lãi là 15.880.468đ. Trong đó tiền gốc là 11.666.092đ và tiền lãi là 4.214.376đ.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Ngân hàng T được chấp nhận nên buộc anh Phan Minh T phải chịu tiền án phí là 15.880.468đ x 5% = 794.000đ.

Xét về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận như đã nhận định nêu trên.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; khoản 3 Điều 26, điểm a, c khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với anh Phan Minh T.

Buộc anh Phan Minh T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T tổng cộng số tiền là 15.880.468đ (mười lăm triệu tám trăm tám mươi ngàn bốn trăm sáu mươi tám đồng). Trong đó tiền gốc là 11.666.092đ (mười một triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn không trăm chín mươi hai đồng) tiền lãi là 4.214.376đ (bốn triệu hai trăm mười bốn ngàn ba trăm bảy mươi sáu đồng).

Kể từ ngày 08/10/2019, anh Phan Minh T còn phải trả tiền lãi quá hạn chậm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T theo Hợp đồng tín dụng đã ký ngày 20/6/2018 với mức lãi suất là 3,750%/tháng trên số tiền gốc còn lại cho đến khi trả xong nợ cho Ngân hàng T.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Phan Minh T phải chịu tiền án phí là 794.000đ (bảy trăm chín mươi bốn ngàn đồng).

Hoàn trả Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 336.500đ (ba trăm ba mươi sáu ngàn năm trăm đồng), theo lai thu số 0001819 ngày 23/5/2019 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho Ngân hàng T biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 07/10/2019). Đối với anh T vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/DS-ST ngày 07/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:28/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về