Bản án 103/2019/DS-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 103/2019/DS-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 06 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 103/2019/TLST-DS ngày 12/6/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 708/2019/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S Địa chỉ trụ sở: số H, đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Hồng S, chức vụ: Giám đốc chi nhánh tại V. Ông Cao Hồng S ủy quyền ông Đoàn Minh Đ, chức vụ: Trưởng phòng giao dịch L, địa chỉ liên hệ: số nhà H, khóm N, thị trấn L, huyện L, tỉnh Vĩnh Long (có mặt)

- Bị đơn: Bà Võ Thị Ngọc C, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Cư trú: số nhà B, đường N, phường H, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/5/2019 và quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng Thương mại cổ phần S (sau đây viết tắt: Ngân hàng S) trình bày:

Ngày 27/11/2017, Ngân hàng S và bà Võ Thị Ngọc C xác lập Hợp đồng tín dụng số LD1733100039, số tiền vay 80.000.000đ, mục đích vay: tiêu dùng, lãi suất 7,2%/năm, thời hạn vay 60 tháng, không có tài sản bảo đảm. Thực hiện hợp đồng, bà C đã thanh toán Ngân hàng S số tiền 25.382.000đ (trong đó: nợ gốc 18.662.000đ, nợ lãi 6.720.000đ). Tính đến ngày 03/5/2019, bà C còn nợ Ngân hàng S tổng cộng nợ gốc và lãi 63.311.119đ, trong đó nợ gốc là 61.338.000đ, nợ lãi 1.973.119đ. Yêu cầu bà C tiếp tục thanh toán nợ lãi theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng từ sau ngày 03/5/2019 cho đến khi thanh toán xong nợ.

Đối với bị đơn bà Võ Thị Ngọc C: Tòa án tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, Tòa án không nhận văn bản trình bày ý kiến của bà C gửi Tòa án. Tòa án cũng không tiến hành hòa giải được do bị đơn vắng mặt hai lần, không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Bị đơn vắng mặt lần thứ hai. Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xác định yêu cầu bà C trả tổng cộng nợ gốc và lãi đến ngày xét xử sơ thẩm là 65.541.417đ, trong đó: nợ gốc 61.338.000đ, nợ lãi trong hạn 3.840.000đ, nợ lãi quá hạn 363.417đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng S khởi kiện bà Võ Thị Ngọc C tranh chấp hợp đồng tín dụng vì cho rằng có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, là có quyền khởi kiện. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố V, nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, dù đã được triệu tập hợp lệ. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà C. Vì vậy, thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo quy định tại các Điều 26, 35, 39, 186, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Hợp đồng tín dụng số LD1733100039 ngày 27/11/2017 giữa Ngân hàng S và bà C là tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật với số tiền bà C đã vay 80.000.000đ. Thực hiện hợp đồng, bà C đã thanh toán Ngân hàng S số tiền nợ gốc, lãi tính đến ngày 30/01/2019 là 25.382.000đ (trong đó: gốc 18.662.000đ, lãi 6.720.000đ) và ngưng, không thanh toán nợ nữa. Theo quy định tại khoản 1 của Phụ lục đính kèm Hợp đồng tín dụng số LD1733100039, do bà C vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ theo lịch trả nợ nên Ngân hàng S có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.

Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà Cẩm vắng mặt lần thứ hai, không có lý do. Như vậy, bà C từ chối, không tham gia quá trình tiến hành tố tụng tại Tòa án, không cung cấp văn bản phản đối tình tiết, sự kiện do nguyên đơn đưa ra. Căn cứ tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đủ căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S. Buộc bà C trả Ngân hàng S tổng nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 06/9/2019 là 65.541.417đ. Bà C tiếp tục trả lãi phát sinh từ sau ngày xét xử sơ thẩm theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

[3] Án phí: Buộc bà C nộp 3.277.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả Ngân hàng S số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 186, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Buộc bà Võ Thị Ngọc C trả Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng cộng nợ gốc, nợ lãi là 65.541.417đ (sáu mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi mốt ngàn bốn trăm mười bảy đồng), trong đó: nợ gốc 61.338.000đ (sáu mươi mốt triệu ba trăm ba mươi tám ngàn đồng), nợ lãi trong hạn 3.840.000đ (ba triệu tám trăm bốn mươi ngàn đồng), nợ lãi quá hạn 363.417đ ( ba trăm sáu mươi ba ngàn bốn trăm mười bảy đồng). Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Võ Thị Ngọc C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí: Buộc bà Võ Thị Ngọc C nộp 3.277.000đ (ba triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 1.583.000đ (một triệu năm trăm tám mươi ba ngàn đồng) theo biên lai số No 0004594 ngày 30/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 103/2019/DS-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:103/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về