Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 02/03/2020 về xin ly hôn và nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2020 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON 

Ngày 02 tháng 3 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 453/2019/TLST-HNGĐ ngày 16/12/2019 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2020 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1992 (có mặt).

Địa chỉ: DP18 – thị trấn PRC, huyện TP, tỉnh BT

2/ Bị đơn: Anh Quách Văn L, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp Vàm Răng, xã SK, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Sau thời gian quen biết, tìm hiểu chị Phan Thị T và anh Quách Văn L được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận vào ngày 12/05/2015. Sau khi kết hôn với nhau được một thời gian thì giữa chị T và anh L bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp được. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn và không thể hàn gắn được nên chị T và anh L đã ly thân với nhau hơn 03 năm nay. Hiện tại chị T đang sống ở Bình Thuận còn anh L thì đang sống ở Kiên Giang, anh chị không còn liên lạc, không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa.

Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Quách Văn L.

- Về con chung: Quá trình chung sống giữa chị T và anh L có 01 người con chung tên Quách Nhân Tài, sinh ngày 19/01/2015. Hiện chị T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản và nợ chung: Chị T trình bày quá trình chung sống chị và anh L không có tài sản chung và cũng không có nợ ai. Ngoài ra chị T không trình bày gì thêm.

* Bị đơn anh Quách Văn L: trong quá trình giải quyết vụ án tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh L vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Phan Thị T yêu cầu được ly hôn với bị đơn anh Quách Văn L. Anh L cư trú trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Xét thấy đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Quách Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai những vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về hôn nhân: Qua thời gian tìm hiểu, chị T và anh L kết hôn với nhau vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận vào ngày 12/05/2015 nên hôn nhân giữa chị T và anh L là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Chị T trình bày trong quá trình chung sống giữa chị và anh L phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và không hòa hợp. Hiện tại chị và anh L đã ly thân với nhau hơn 03 năm nay, anh chị không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh L.

Xét thấy do bất đồng quan điểm sống nên trong quá trình chung sống chị T và anh L thường xuyên bất hòa, anh chị đã sống ly thân từ hơn 03 năm nay. Bên cạnh đó, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý cho anh L nhưng anh L không có ý kiến phản hồi về yêu cầu ly hôn của chị T. Như vậy có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị T và anh L đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn và hôn nhân không đạt được mục đích. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2] Về con chung: Chị T xác định trong quá trình chung sống chị và anh L có với nhau một người con chung tên Quách Nhân Tài, sinh ngày 19/01/2015. Hiện tại chị T là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Tài nên chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tài đến tuổi trưởng thành.

Xét thấy cháu Quách Nhân Tài đang được chị T chăm sóc, nuôi dưỡng và phát triển bình thường, anh L không có ý kiến về quyền nuôi dưỡng con chung. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của cháu Tài, giúp cháu phát triển tốt về mặt thể chất cũng như tinh thần. Hội đồng xét xử giao cháu Tài cho chị T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị T không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định giữa chị và anh L không có tài sản chung, không có nợ ai không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[3.4] Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Phan Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 51; 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T.

1/. Vê hôn nhân: Chị Phan Thị T được ly hôn với anh Quách Văn L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 104/2015 ngày 12/05/2015 do Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận cấp cho chị Phan Thị T và anh Quách Văn L không còn giá trị pháp lý.

2/. Vê con chung: Chị Phan Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Quách Nhân Tài, sinh ngày 19/01/2015. Anh Quách Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Quách Văn L có quyền được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai đươc quyên ngăn cản theo quy định của pháp luật.

3/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm la 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiên tam ưng an phi đa nô p theo biên lai thu tiền sô 0009198 ngày 16/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang . Theo đo chị Phan Thị T đã nộp đủ án phí.

4/. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 02/03/2020 về xin ly hôn và nuôi con 

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về