Bản án 10/2020/DS-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 10/2020/DS-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2020/ TLST-DS, ngày 26 tháng 5 năm 2020, về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/20 20 /QĐST- DS, ngày 09 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V.

Trụ sở: Tòa nhà Capital Tower, số 109 đường Trần Hưng Đ, phường Cửa N, quận Hoàn K, thành phố Hà N.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh Ph, chức vụ: Giám đốc chi nhánh Trà Vinh.

Ông Nguyễn Thanh Phg ủy quyền cho anh Đặng Thành N, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch C (Theo Quyết định số 101/2020/QĐ- LienVietPostBank.CNTV, ngày 08/5/2020), có mặt.

Bị đơn: Anh Phạm Thành Tr, sinh năm 1983, vắng mặt không lý do Địa chỉ: Khóm M, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ông Đặng Thành N là người đại diện theo ủy quyền cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Vt- chi nhánh Trà Vinh Phòng giao dịch C trình bày:

Năm 2017 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V- chi nhánh Trà Vinh Phòng giao dịch C có cho anh Phạm Thành Trung vay số tiền 150.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền ghi trong khế ước nhận nợ theo Hợp đồng tín dụng số HĐTD8622017184, ngày 13/10/2017, lãi suất trong hạn theo hợp đồng là 11.85%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, vốn vay được trả định kỳ hàng tháng trong 60 tháng, tương ứng với 60 kỳ, số tiền trả kỳ thứ 01 đến kỳ thứ 59 là 2.500.000 đồng vào ngày 15 hàng tháng, số tiền kỳ cuối là 2.500.000 đồng được trả vào ngày đáo hạn. Trong quá trình vay anh Tr có trả cho Ngân hàng số tiền gốc là 70.000.000 đồng, lãi trong hạn là 33.289.316 đồng. Tính đến ngày 16/4/2020 anh Tr còn nợ lại tiền gốc là 80.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.619.569 đồng và tiền lãi quá hạn là 48.015 đồng. Tổng cộng là 40.467.893 đồng. Nay đại diện cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V- chi nhánh Trà Vinh Phòng giao dịch C yêu cầu anh Phạm Thành Tr phải trả số tiền vốn là 80.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.619.569 đồng và tiền lãi quá hạn là 48.015 đồng tính từ ngày 16/02/2020 đến ngày 16/4/2020 và yêu cầu anh Trung tiếp tục trả lãi từ ngày 17/4/2020 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V theo hợp đồng tín dụng số: HĐTD8622017184, ngày 13/10/2017.

Bị đơn anh Phạm Thành Tr vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên không có lời trình bày.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ cho đương sự nhận và niêm yết theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Phạm Thành T phải trả số tiền vốn là 80.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.619.569 đồng và tiền lãi quá hạn là 48.015 đồng tính từ ngày 16/02/2020 đến ngày 16/4/2020 và tiếp tục trả lãi từ ngày 17/4/2020 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V theo hợp đồng tín dụng số: HĐTD8622017184, ngày 13/10/2017.

- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ vào Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Buộc anh Phạm Thành Tr phải chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.

Phần kiến nghị: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà bị đơn anh Phạm Thành Tr vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP, ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét thấy Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V khởi kiện anh Phạm Thành Tr yêu cầu trả tiền gốc và lãi suất theo hợp đồng tín dụng số HĐTD8622017184, ngày 13 tháng 10 năm 2017. Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang.

[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Xét việc anh Phạm Thành Tr vay tiền của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Trà Vinh Phòng giao dịch C là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm, tại thời điểm xác lập hợp đồng anh Tr có đủ năng lực hành vi dân sự nên hợp đồng tín dụng số: HĐTD8622017184 ngày 13 tháng 10 năm 2017 có hiệu lực pháp luật. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số: HĐTD8622017184 ngày 13 tháng 10 năm 2017, giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ và giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi anh Tr công tác thể hiện anh Tr có vay số tiền 150.000.000 đồng của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Trà Vinh Phòng giao dịch C. Quá trình vay vốn, anh Tr đã thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận, đến ngày 16/02/2020 anh Tr đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và còn nợ số tiền vốn là 80.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 1.619.569 đồng và tiền lãi quá hạn là 48.015 đồng từ đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh Tr trả các khoản nợ nêu trên đồng thời chịu lãi suất phát sinh từ ngày 17/4/2020 cho đến khi trả xong vốn gốc là có căn cứ đúng quy định của pháp luật. Căn cứ vào các Điều 116, 117, 118, 119, 463, 466, 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Phạm Thành Tr phải chịu án phí theo quy định.

[5] Xét quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Ngang như nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 235, 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ vào các Điều 116, 117, 118, 119, 463, 466, 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự:

Căn cứ Điều 91 và Điều 95 của Luật tổ chức tín dụng:

Căn cứ Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP, ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V.

Buộc anh Phạm Thành Tr phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V số tiền còn nợ tính đến ngày 16/4/2020 gồm nợ gốc:

80.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.619.569 đồng; nợ lãi quá hạn; 48.015 đồng. Tổng cộng số tiền 81.667.584đồng (Tám mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi bốn đồng).

Kể từ ngày 17/4/2020 anh Phạm Thành Tr còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng số: HĐTD8622017184, ngày 13/10/2017. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay trong từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Phạm Thành Tr phải chịu 4.083.379 đồng (Bốn triệu không trăm tám mươi ba nghìn ba trăm bảy mươi chin đồng). Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V không phải chịu án phí hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên V số tiền tạm ứng án phí là 2.041.689 đồng (Hai triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm tám mươi chín đồng) theo biên lai thu số 0008617, ngày 25/5/2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/DS-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:10/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về