Bản án 09/2019/DS-ST ngày 11/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG - TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 09/2019/DS-ST NGÀY 11/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 11 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 20/2019/TLST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2019/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị VPBank

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Anh T - Phó Giám đốc Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ VPBank hội sở, theo văn bản ủy quyền số 11/2018/UQ-HĐQT ngày 02/3/2018 của ông Ngô Chí D.

Địa chỉ: Số 89, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội

Người được ủy quyền lại: Ông Lê Thế Đ1 - Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP V theo văn bản ủy quyền số 376/2019/UQ-VB ngày 22/01/2019 của ông Phạm Tuấn A, phó Giám đốc Trung tâm Pháp luật Ngân hàng, SMC và Cá nhân, VPBank Hội Sở ký (có mặt)

Địa chỉ: Tầng 3, Trung tâm Thương Mại PLAZA số 27 - 29 Đại lộ Lê L1, phường L2, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Vũ Trọng H, sinh năm 1993 (vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Trung T1, xã Y, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 20/5/2019, bản tự khai ngày 03/7/2019 trong quá trình xét xử, đại diện nguyên đơn trình bày:

Theo Hợp đồng cho vay số: 12983447 ký ngày 21/4/2017 và Khế ước nhận nợ lần 01 số 12983447 ký ngày 21/4/2017 thể hiện: Ngày 21/4/2017 anh Vũ Trọng H có vay của Ngân hàng số tiền 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng chẵn). Mục đích vay mua đầu kéo HOWO ZZ4257N3247N1B mới 100%; Romooc CNHTC LST9402CXY, mới 100%. Thời hạn vay: 48 tháng (Bốn mươi tám tháng). Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.0 %/năm. Mức lãi suất này được áp dụng để tính lãi theo phương thức tính lãi quy định tại Hợp đồng với một năm 360 ngày. Mức lãi suất quy đổi trên cơ sở một năm là 9,2%/năm, mức lãi suất quy đổi này không được áp dụng để tính lãi theo phương thức lãi quy định tại Hợp đồng. Lãi suất cho vay trong hạn sẽ được cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn 12 tháng, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần vào các ngày 01/01, 01/4, 01/7 và 01/10 hàng năm. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là 21/4/2018, điều chỉnh sau đó vào ngày 01/7/2018. Lãi suất tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 24 tháng trả lãi sau bậc thang cao nhất của Ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 64,5%/năm. Các bên thống nhất đến kỳ điều chỉnh lãi suất, bên Ngân hàng sẽ tự động thực hiện việc điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận nêu trên và không phải thông báo cho bên vay. Bên vay chấp thuận mức lãi xuất mới kể từ thời điểm bên Ngân hàng thực hiện việc điều chỉnh và cam kết không có bất kỳ tranh chấp nào, khiếu nại gì về vẫn đề này.

- Các kỳ trả nợ gốc: Bên vay phải trả nợ gốc cho bên Ngân hàng theo định kỳ 01 tháng/ lần vào ngày 21 (sau đây gọi là Kỳ trả nợ gốc), kỳ trả nợ gốc đầu tiên vào ngày 21/05/2017, tổng cộng gồm 48 kỳ. Số tiền nợ gốc mà Bên vay phải trả mỗi kỳ là: 14.580.000 đồng, riêng kỳ cuối cùng trả: 14.740.000 đồng (nêu tại khoản 6 Điều 1 của Khế ước nhận nợ).

- Các kỳ trả nợ lãi: Bên vay phải trả tiền lãi cho bên Ngân hàng theo định kỳ 01 tháng/1 lần vào ngày 21 (sau đây gọi là kỳ trả nợ lãi). Kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 2105/2017.

- Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn (lãi quá hạn): Bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

- Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/ năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên với thông tin như sau: 01Xe ô tô tải đầu kéo, màu xanh, nhãn hiệu CNHTC trọng tải 14.570Kg, số chỗ ngồi 02, BKS: 36C-210.59, số khung LSBXFA094968, số máy 150407036307. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 040855 do Phòng CSGT Công an tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 18/4/2017 và xe Sơ mi rơ mooc tải có khung mui nhãn hiệu LUFENG, tải trọng hàng hóa: 32.250kg, BKS: 36R-013.56, số khung RCXF0C90164. Theo Giấy chứng nhận đăng ký Rơ mooc, sơ mi rơ mooc số: 001446. Mang tên chủ xe Vũ Trọng H, địa chỉ Thôn T1, xã Y, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Thế chấp cho VPBank bằng Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: 12983447/HĐTC ngày 21/4/2017 tại Văn phòng Công chứng Tín Việt, tỉnh Thanh Hóa, số công chứng 6711, quyển số: 02/2017 TP/CC-SCC/HĐGD. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Anh H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ kể từ ngày 22/01/2018 theo HĐTD. Quá trình vay anh H đã thanh toán cho VPBank số tiền: Gốc 158.386.656đ, lãi 40.340.858đ. Tổng 198.728.514đ. Hiện anh H còn nợ Ngân hàng gồm: Nợ gốc quá hạn 541.613.344đ, lãi trong hạn 4.372.317đ, lãi quá hạn 162.606.331đ, lãi chậm trả 16.357.442đ. Tổng anh H còn nợ lại Ngân hàng 724.949.435đ.

Ngày 11/9/2019 Ngân hàng có văn bản xin rút khoản lãi chậm trả là 16.357.442đ. Như vậy, đến ngày 11/9/2019 anh H còn phải thanh toán cho Ngân hàng 708.591.992đ. Về lãi suất tính theo Hợp đồng tín dụng cho đến ngày anh H trả hết nợ gốc cho VPBank.

Ngân hàng tiếp tục đề nghị duy trì tài sản đảm bảo là Xe ô tô tải đầu kéo đã thế chấp cho Ngân hàng để đảm bảo thi hành án.

Đối với anh Vũ Trọng H: Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh H nhưng anh H không có mặt tại địa phương nên Tòa án phải giao cho mẹ đẻ anh H là bà Mai Thị T2 nhận thay. Bà T2 cam kết sẽ thông báo ngay cho anh H. Anh H đã biết nhưng trong thời hạn luật định, anh không nộp văn bản nêu ý kiến của mình cũng không đến Tòa án để làm việc. Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương và niêm yết công khai các văn bản tố tụng tại trụ sở UBND xã Y, huyện N Cống, tỉnh Thanh Hóa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, HĐXX đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 48, Điều 49 BLTTDS. Đối với các đương sự, đại diện của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 BLTTDS. Đối với anh H chấp hành không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng hồ sơ và không có mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng anh H vẫn vắng mặt. Vì vậy, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh H theo điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 292, 299, 463, 466 và Điều 468 BLDS; các Điều 147 và Điều 244 BLTTDS; Điều 27 Nghị quyết 326; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 195 Luật các tổ chức tín dụng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc anh H có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP V tổng số tiền 708.591.992đ. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu về lãi xuất chậm trả của Ngân hàng.

Về án phí: Anh H phải chịu toàn bộ án phí giá ngạch tài sản theo quy định pháp luật. Trả lại cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Tiếp tục duy trì tài sản đảm bảo mà các bên đã ký.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Nông Cống nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Vũ Trọng H đã được Tòa án nhân dân huyện Nông Cống triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về nội dung: Xác định yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V buộc anh Vũ Trọng H phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP V theo Hợp đồng tín dụng số 12983447 ký ngày 21/4/2017 và Khế ước nhận nợ lần 01 số 12983447 ký ngày 21/4/2017 là có cơ sở. Chấp nhận anh H đã trả được 158.386.656đ nợ gốc và 40.340.858đ nợ lãi. Anh H còn phải trả nợ tiếp cho Ngân hàng VPBank số tiền 708.591.992đ. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu về lãi xuất chậm trả do Ngân hàng rút yêu cầu. Về lãi xuất thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, thời gian tính lãi tính từ ngày 12/9 đến khi anh Hà trả hết nợ gốc cho VPBank. Tiếp tục duy trì tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: 12983447/HĐTC ngày 21/4/2017 để đảm bảo thi hành án.

[3] Về án phí: Anh H không thuộc trường hợp được miễn án phí nên phải nộp tiền án phí giá ngạch tài sản theo quy định của pháp luật. Trả lại số tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 292, 299, 357; 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 4 Điều 147, ĐIều 244, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

1. Buộc anh Vũ Trọng H phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP V, cụ thể như sau:

- Nợ gốc quá hạn: 541.613.344đ.

- Nợ lãi trong hạn: 4.372.317đ.

- Nợ lãi quá hạn: 162.606.331đ. Cộng 708.591.992đ.

Bằng chữ: (Bảy trăm linh tám triệu, năm trăm chín mươi mốt nghìn, chín trăm chín mươi hai đồng). Lãi xuất thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến ngày anh H trả hết nợ gốc cho VPBank.

- Tiếp tục duy trì tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: 12983447/HĐTC ngày 21/4/2017 tại Văn phòng Công chứng Tín Việt, tỉnh Thanh Hóa, số công chứng 6711, quyển số: 02/2017 TP/CC-SCC/HĐGD để đảm bảo thi hành án.

2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu về lãi xuất chậm trả do Ngân hàng rút yêu cầu.

3. Về án phí: Anh Vũ Trọng H phải nộp 32.343.679đ tiền án phí giá ngạch tài sản. Trả lại cho Ngân hàng VPBank số tiền 15.707.000đ đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống theo biên lai thu số AA/2017/0001957 ngày 31/5/2019.

Án xử sơ thẩm có mặt đại diện Ngân hàng V, vắng mặt H. Ngân hàng VPBank có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tự nguyện thi hành án, thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

372
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/DS-ST ngày 11/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:09/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về