Bản án 07/2018/DS-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH ĐIỆN BIÊN

BẢN ÁN 07/2018/DS-ST NGÀY 18/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 

Ngày 18/4/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự theo quyết định nhập vụ án dân sự số 08/QĐ-CA, ngày 18 tháng 12 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2018/QĐST-DS ngày 16/3/2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2018/QĐST-TCDS, ngày 02/4/2018 giữa các đương sự:

1. Đồng nguyên đơn: 14 hộ gia đình tại bản H, xã B, huyện M, tỉnh Điện

Biên cụ thể:

1.1. Hộ gia đình: Ông Lường Văn I, sinh năm 1973. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.2. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn T, sinh năm 1973.

Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.3. Hộ gia đình: Ông Lò Văn S, sinh năm 1957. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.4. Hộ gia đình: Ông Lò Văn Đ, sinh năm 1975. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.5. Hộ gia đình: Ông Lò Văn C, sinh năm 1970

Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.6. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn O, sinh năm 1981

Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.7. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn T1, sinh năm 1982. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.8. Hộ gia đình: Ông Lường Văn A, sinh năm 1975. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.9. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn T3, sinh năm 1979.

Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.10. Hộ gia đình: Ông Lường Văn Ạ, 1943 (UQ: Thu, sinh năm 1983). Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.11. Hộ gia đình: Ông Lò Văn S1, sinh năm 1967. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.12. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn B, sinh năm 1966. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.13. Hộ gia đình: Ông Lường Văn L, sinh năm 1979. Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

1.14. Hộ gia đình: Ông Tòng Văn C, 1940 (UQ: Ương, sinh năm 1976). Trú tại: Bản H xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên;

(Đồng nguyên đơn sau đây gọi tắt là 14 hộ gia đình)

Người được ủy quyền và là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn: Bà Lê Thị D – Trợ giúp viên pháp lý.

Nơi công tác: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên. (Có mặt)

2. Bị đơn: Công ty cổ phần cà phê THMA.

Trụ sở: Tổ dân phố 7, thị trấn M1, huyện M, Điện Biên.

Người đại diện theo pháp luật cho Công ty:

Ông Nguyễn Hữu D-Chức danh: Giám đốc; sinh năm 1956. CMND: 010009237 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 24/5/2010. Hộ khẩu thường trú tại: SN 18, phố H, Phường Q, quận Ba Đình, TP. Hà Nội. (Vắng mặt).

3. Ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V.

Người được ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Ngô Xuân T4– Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện M.

Trụ sở: Tổ dân số 7, thị trấn M1, Mường Ảng, Điện Biên. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án: Người được ủy quyền và là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn (Sau đây gọi tắt là 14 hộ gia đình): Bà Lê Thị D trình bày:

Ngày 08/8/2009, Công ty cổ phần cà phê THMA đã yêu cầu 14 hộ gia đình tại bản H, xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho Công ty và sau đó Công ty đã sử dụng hợp đồng góp vốn của 14 hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện M. Công ty cam kết với 14 hộ gia đình là khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào Công ty thì 14 hộ gia đình sẽ trở thành cổ đông của Công ty, được trả tiền công cho việc nhận trồng và chăm sóc cây cà phê, đồng thời được chia cổ tức hàng năm theo diện tích đất góp. Sau này khi vườn cây vào thu hoạch mà 14 hộ gia đình có nhu cầu lấy lại vườn cây thì Công ty sẽ chuyển nhượng lại vườn cây cho 14 hộ gia đình. Chính vì vậy, 14 hộ gia đình đã ký kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất giữa 14 hộ gia đình và Công ty cổ phần cà phê THMA. Năm 2010, Công ty cổ phần cà phê THMA tiến hành trồng cà phê trên diện tích đất của 14 hộ gia đình đã góp vốn vào Công ty. Đến năm 2013, Công ty không tiến hành chăm sóc cho cây cà phê trên diện tích đất mà 12 hộ gia đình đã góp vốn vào Công ty. Chính vì vậy cho nên 14 hộ gia đình đã tự chăm sóc cho số cà phê trên diện tích đất của từng hộ nhưng do 14 hộ gia đình không có điều kiện để mua phân bón nên diện tích cây cà phê bị chết nhiều, cho đến nay cây cà phê trên diện tích đất mà 14 hộ gia đình góp vốn vào Công ty đã chết gần hết, cây khô cành khô quả không còn giá trị, Công ty không thực hiện đúng các cam kết với người dân, trong khi đó 14 hộ gia đình rất cần đất để canh tác, sản xuất phục vụ cuộc sống.

Nay, tôi đại diện cho 14 hộ gia đình đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào

Công ty cổ phần cà phê THMA, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện M giải quyết: Tuyên vô hiệu 14 Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình với Công ty cổ phần cà phê THMA.

Tuyên vô hiệu một  phần hợp đồng thế chấp tài sản  số 09/HĐTC ngày 09/11/2009 giữa Công ty cổ phần cà phê THMA với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện M, phần vô hiệu liên quan tới diện tích đất của 14 hộ gia đình nêu trên.

Tuyên vô hiệu một phần hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số 03/HĐTC ngày 06/01/2010 giữa Công ty cổ phần cà phê THMA với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện M, phần vô hiệu liên quan tới diện tích đất của 14 hộ gia đình nêu trên.

Buộc Công ty cổ phần cà phê THMA trả lại cho 14 hộ gia đình nêu trên toàn bộ quyền sử dụng diện tích đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà 14 hộ gia đình đã góp vào Công ty.

Bị đơn: Công ty cổ phần cà phê THMA; trụ sở: Tổ dân phố 7 thị trấn M1, huyện M, Tỉnh Điện Biên, người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Dn - Chức danh: Giám đốc. Mặc dù được triệu tập nhiều lần và đúng quy định của pháp luật nhưng ông Duyên vẫn vắng mặt.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V, Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Xuân T4– Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện M, Tòa án đã triệu tập nhiều lần và đúng quy định của pháp luật nhưng ông Thành vẫn vắng mặt.

Ý kiến và Bản luận cứ của Người được ủy quyền và là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 14 hộ gia đình là giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên vô hiệu 03 hợp đồng nêu trên và buộc Công ty cổ phần cà phê THMA, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M trả lại toàn bộ quyền sử dụng số diện tích đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 14 hộ dân tại bản H, xã B, huyện M đã góp vốn vào Công ty.

Quan điểm của đại diện VKSND huyện M: Quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, Tống đạt các văn bản tố tụng. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự có mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu tuyên vô hiệu 03 hợp đồng nêu trên và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, yêu cầu của Người được ủy quyền của đồng nguyên đơn, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn và ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn là Công ty cổ phần cà phê THMA có địa chỉ trụ sở Công ty đóng tại tổ dân phố 7 - thì trấn M1huyện M nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đồng nguyên đơn là 14 hộ gia đình trú tại bản H, xã B ủy quyền cho bà Lê Thị D là Trợ giúp viên pháp lý công tác tại Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Điện Biên tham gia tố tụng, bà Lê Thị D còn là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho 14 hộ gia đình nêu trên. Căn cứ điều 85 BLTTDS năm 2015, điều 138 BLDS năm 2015, chấp nhận việc ủy quyền giữa các đương sự.Ngày 24/11/2017 Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Điện Biên thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là 14 hộ gia đình trú tại bản H, xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên và bị đơn là Công ty cổ phần cà phê THMA. Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ án tiến hành tống đạt trực tiếp, thông qua dịch vụ Bưu chính và niêm yết công khai Thông báo thụ lý vụ án cho người đại diện theo pháp luật của bị đơn, người đại diện theo ủy quyền của Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Hết thời hạn 15 ngày bị đơn, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án không có ý kiến gì.

Tòa án ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần 1, Tòa án ra Thông báo hòa giải lần 2, đã tiến hành tống đạt trực tiếp, thông qua dịch vụ Bưu chính và niêm yết công khai nhưng bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và tại 02 buổi hòa giải. Do vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Người được ủy quyền và là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn: Bà Lê Thị D – Trợ giúp viên pháp lý có mặt; Bị đơn, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt người được ủy quyền và là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn, Bị đơn, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[2] Về nội dung:

Xét 14 hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất lập ngày 05/10/2010 giữa 14 hộ gia đình với Công ty cổ phần cà phê THMA là có thật, hai bên thỏa thuận: Bên A góp toàn bộ quyền sử dụng đất đối với thửa đất mô tả tại hợp đồng cho bên B thực hiện trồng, chăm sóc và kinh doanh cây cà phê trong thời gian góp vốn. Bên B đồng ý với việc góp vốn của bên A.

Nội dung hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thể hiện: Đặc điểm của thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giá trị quyền sử dụng đất góp vốn; thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; mục đích góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền và trách nhiệm của bên góp vốn và bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; việc đăng ký góp vốn và các khoản lệ phí liên quan đến việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; phương thức giải quyết khi có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng và cam đoan của các bên. Hợp đồng đã được chính quyền địa phương, nơi có thửa đất của các hộ gia đình góp vốn chứng thực. Sau khi ký hợp đồng với 14 hộ gia đình, Công ty đã dùng hợp đồng này và các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình làm thủ tục để vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V Chi nhánh huyện M. Nhưng đến cuối năm 2013, đầu năm 2014, Công ty đã không chăm sóc vườn cà phê, đã bỏ mặc vườn cây cà phê đã trồng. Người dân đã góp đất cho Công ty vì vậy mà không có đất để canh tác, sản xuất, không có thu nhập để phục vụ cuộc sống.

Về thủ tục góp vốn: Hội đồng xét xử xét thấy, khi ký kết hợp đồng góp vốn, bên A chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục để góp vốn theo quy định của pháp luật, Vì: Khi ký kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình thì phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật quy định tại điều 109, điều 122 Bộ luật dân sự và khoản 2 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. Bên A đều là người dân tộc và cư trú ở vùng hẻo lánh, vùng đặc biệt khó khăn nên còn hạn chế về nhận thức pháp luật. Mặt khác, khi Ủy ban nhân dân xã B chứng thực cũng không xem xét toàn diện, đầy đủ về nội dung, hình thức của hợp đồng, không xem xét ý chí của các thành viên trong hộ nên đã chứng thực cho hợp đồng. Thủ tục góp vốn chưa có văn bản ủy quyền giữa các thành viên trong hộ cho đại diện hộ gia đình để đại diện hộ gia đình có cơ sở ký kết Hợp đồng góp vốn. Nội dung hợp đồng vi phạm nguyên tắc tự do, tự nguyện, thỏa thuận theo quy định tại điều 4 Bộ luật dân sự, bởi lẽ: Đại diện hộ gia đình ký kết Hợp đồng góp vốn với tài sản góp vốn là Quyền sử dụng đất của cả hộ gia đình nhưng chưa được các thành viên trong hộ đồng ý (chưa có chứng cứ gì thể hiện ý chí của các thành viên trong hộ về việc nhất trí góp vốn), như vậy là chưa "tự nguyện". Vì vậy, Nguyên đơn 14 hộ gia đình yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã ký kết với Công ty cổ phần cà phê THMA là có cơ sở do bên góp vốn và bên nhận góp vốn chưa hoàn thiện các thủ tục góp vốn. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của 14 hộ gia đình:

Tuyên vô hiệu 14 Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giữa 14 hộ gia đình với Công ty cổ phần cà phê THMA,

Tuyên  vô  hiệu  một  phần  Hợp đồng  thế chấp  tài  sản:  số  09/HĐTC ngày 09/11/2009 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M và Công ty cổ phần cà phê THMA, phần vô hiệu là phần liên quan tới quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình nêu trên ở bản H, xã B, bởi lẽ: Do hợp đồng góp vốn được ký kết giữa 14 hộ gia đình với Công ty cổ phần cà phê THMA vô hiệu nên kéo theo một phần Hợp đồng thế chấp tài sản: số 09/HĐTC ngày09/11/2009 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện  M và Công ty cổ phần cà phê THMA cũng vô hiệu.Một phần Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 03/HĐTC ngày 06/01/2010 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M và Công ty cổ phần cà phê THMA vô hiệu, phần vô hiệu là phần liên quan tới quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình nêu trên ở bản H, xã B. bởi lẽ: Do hợp đồng góp vốn được ký kết giữa 14 hộ gia đình với Công ty cổ phần cà phê THMA vô hiệu nên kéo theo một phần Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 03/HĐTC ngày 06/01/2010   giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M và Công ty cổ phần cà phê THMA cũng vô hiệu.

Khôi phục lại tình trạng ban đầu: Buộc Công ty cổ phần cà phê THMA và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện M có trách nhiệm hoàn trả cho 14 hộ gia đình toàn bộ các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ quyền sử dụng diện tích đất mà 14 hộ gia đình nêu trên đã góp vốn cho Công ty cổ phần cà phê THMA.

Đối với cây cà phê do Công ty cổ phần cà phê THMA trồng trên diện tích đất mà 14 hộ gia đình góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty từ năm 2010, cuối năm 2013 Công ty cổ phần cà phê THMA bỏ mặc cây cà phê không đầu tư, chăm sóc, 14 hộ gia đình đã tự bỏ công sức và tiền của gia đình để chăm sóc cây cà phê nhưng do không đủ điều kiện cũng như kỹ thuật vì thế cây cà phê kém phát triển, cả vườn cà phê bị bệnh hại khô cành, khô quả, không còn giá trị (Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày  04/1/2018). Để khôi phục lại sự phát triển của cây cà phê, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cho 14 hộ gia đình trực tiếp quản lý, chăm sóc cà phê vì hiện nay Công ty cổ phần cà phê THMA đã bỏ mặc cây cà phê không chăm sóc. Do vậy, sau khi 14 hộ gia đình nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn vào Công ty thì số cây cà phê mà Công ty cổ phần cà phê THMA đã trồng thuộc quyền sở hữu của 14 hộ gia đình.

Giải quyết hậu quả của một phần hợp đồng thế chấp tài sản số: 09/HĐTC ngày 09/11/2009 và một phần Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 03/HĐTC ngày 06/01/2010 vô hiệu: Buộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M trả lại cho Công ty cổ phần cà phê THMA Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình nêu trên để Công ty cổ phần cà phê THMA trả cho 14 hộ gia đình đã ký hợp đồng góp vốn với Công ty. Công ty cổ phần cà phê THMA phải hoàn trả toàn bộ các khoản tiền vay (gốc và lãi phát sinh) cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M theo các hợp đồng thế chấp vay vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Hợp đồng tín dụng của 14 hộ gia đình là Nguyên đơn trong vụ kiện này nhưng do trong quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M không yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty cổ phần cà phê THMA phải trả khoản tiền gốc và lãi phát sinh mà bên Công ty thế chấp diện tích đất và giấy

Chứng nhận quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình nêu trên để vay vốn của Ngân hàng nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M có quyền khởi kiện Công ty cổ phần cà phê THMA để đòi lại khoản tiền vay theo các hợp đồng thế chấp vay vốn nêu trên bằng vụ kiện khác theo quy định của pháp luật.

[3] Về Án phí:

Do yêu cầu của đồng nguyên đơn được chấp nhận nên Công ty cổ phần cà phê THMA phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 4.200.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 85; khoản 5 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;Áp dụng Điều 109; Điều 122, Điều 127, Điều 128, Điều 137, Điều 388, Điều 389, 410 Bộ luật dân sự 2005; Điều 106, 131 Luật đất đai 2003; điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP,ngày 25/5/2007;khoản 2 điều 146, điều 155 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2003; điều 29 Luật doanh nghiệp; Căn cứ khoản 2 điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án.

Tuyên Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của đồng Nguyên đơn, cụ thể:

14 Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã ký kết vào ngày 08/8/2009 giữa đồng nguyên đơn là 14 hộ gia đình (nêu trên) với Công ty cổ phần cà phê THMA vô hiệu.

Một phần Hợp đồng thế chấp tài sản: số 09/HĐTC ngày 09/11/2009 giữa Công ty cổ phần cà phê THMA với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M vô hiệu, phần vô hiệu là phần liên quan tới quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình ở bản H, xã B (nêu trên).

Một phần Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 03/HĐTC ngày 06/01/2010 giữa Công ty cổ phần cà phê THMA với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M vô hiệu, phần vô hiệu là phần liên quan tới quyền sử dụng đất của 14 hộ gia đình ở bản H, xã B, huyện M (Nêu trên).

Buộc Công ty cổ phần cà phê THMA và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V chi nhánh huyện M phải hoàn trả toàn bộ quyền sử dụng diện tích đất và Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện M cấp cho 14 hộ gia đình ở bản H, xã B, huyện M theo danh sách dưới đây:

Stt                        Hộ gia đình                          Tổng diện tích

Số sổ GCNQSDĐ  Thời gian cấp GCN

1   Hộ gđ ông Lường Văn I (2 bãi)        6.207,0 m2        số sổ: H00549,  H00550 Cấp: 13/7/2009

2   Hộ gđ ông Tòng Văn T                    4.770,0 m2          số sổ: H00546

3   Hộ gđ ông Lò Văn S                         9.017,0  m2         số sổ: H00534

4   Hộ gđ ông Lò Văn Đ (3 bãi)              21.299,0 m2       số sổ: H00252

Cấp: 13/7/2009

Cấp: 13/7/2009

Cấp 24/11/2008

Số H00518, H00519 Cấp: 13/7/2009

5 Hộ gđ ông Lò Văn C (2 bãi)             20.251 m2                số sổ: H00251, H00258Cấp: 24/11/2008

6 Hộ gđ ông Tòng Văn O (3 bãi)        17.494,0 m2            số sổ: H00256Số H00520,H00521

Cấp: 24/11/2008

Cấp: 13/7/2009

7 Hộ gđ ông Tòng Văn T1 (2 bãi)       13.590,0 m2        số sổ: H00243, H00246Cấp: 24/11/2008

8   Hộ gđ bà Lường Văn A                  10.849,0 m2           số sổ: H00247

Cấp: 24/11/2008

9   Hộ gđ ông Tòng Văn T3 (2 bãi)        11.370,0 m2       số sổ: H00526, H00527Cấp: 13/7/2009

10  Hộ gđ ông Lường Văn Ạ                  12881,0 m2         số sổ: H00261

11  Hộ gđ ông Lò Văn S1                       24662,0 m2         số sổ: H00247

12  Hộ gđ ông Tòng Văn B (2 bãi)         10.670,0 m2       H00536, H00537

13  Hộ gđ ông Lường Văn L                  7087,0 m2             số sổ: H00245

14  Hộ gđ ông Tòng Văn C                    25807,0 m2           số sổ:  H00517

Cấp: 24/11/2008

Cấp: 24/11/2008

Cấp: 13/7/2009

Cấp: 24/11/2008

Cấp: Năm 2009

Giao quyền sở hữu đối với toàn bộ số cây cà phê hiện còn trên diện tích đất(Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 04/1/2018) cho đồng nguyên đơn là 14 hộ gia đình tại bản H, xã B, huyện M theo danh sách sau:

Stt

Hộ gia đình

Số cây cà phê còn lại

1

Hộ gđ ông Lường Văn I (2 bãi)

Không còn cây nào.

2

Hộ gđ ông Tòng Văn T

110 cây cà phê

3

Hộ gđ ông Lò Văn S

72 cây cà phê

4

Hộ gđ ông Lò Văn Đ (3 bãi)

136 cây cà phê

5

Hộ gđ ông Lò Văn C (2 bãi)

192 cây cà phê

6

Hộ gđ ông Tòng Văn O (3 bãi)

312 cây cà phê

7

Hộ gđ ông Tòng Văn T1 (2 bãi)

372 cây cà phê

8

Hộ gđ bà Lường Văn A

250 cây cà phê

9

Hộ gđ ông Tòng Văn T3 (2 bãi)

175 cây cà phê

10

Hộ gđ ông Lường Văn Ạ

290 cây cà phê

11

Hộ gđ ông Lò Văn S1

320 cây cà phê

12

Hộ gđ ông Tòng Văn B (2 bãi)

173 cây cà phê

13

Hộ gđ ông Lường Văn L

162 cây cà phê

14

Hộ gđ ông Tòng Văn C

420 cây cà phê

2. Án phí:

Công ty cổ phần cà phê THMA phải chịu 4.200.000đ (Bốn triệu hai trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Phiên tòa kết thúc cùng ngày, đồng nguyên đơn (14 hộ gia đình) có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

665
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/DS-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Số hiệu:07/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường Chà - Điện Biên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về