Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

 BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 18 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Nô xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 10/2021/TLST- HNGĐ, ngày 01 tháng 02 năm 2021, về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Anh Lưu Khắc T, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Buôn H, xã E, huyện K, tỉnh Đăk Lăk

- Bị đơn: Chị Nguyễn Duy Hồng L, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện K, tỉnh Đăk Nông (Các đương sự đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 31/12/2020 và quá trình giải quyết vụ án, anh Lưu Khắc T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L kết hôn năm 2015, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đăk Lăk. Việc kết hôn do hai bên tự nguyện không bị ai ép buộc gì. Sau khi kết hôn anh T, chị L sống hạnh phúc đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn, do hai vợ chồng không hiểu nhau, không có tiếng nói chung, luôn bất đồng quan điểm, không có sự tin tưởng lẫn nhau, thường xuyên cãi vã nên mâu thuẫn xảy ra trầm trọng cuộc sống hôn nhân không đạt được. Xét thấy hiện nay mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, không thể kéo dài, anh Tài yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Duy Hồng L.

* Về con chung: Anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L có 02 con chung là Lưu Bích H, sinh ngày 11/4/2016 và Lưu Khắc H, sinh ngày 30/9/2018. Anh T có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu H đến tuổi trưởng thành; giao cháu H cho chị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn chị Nguyễn Duy Hồng L trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Chị L đồng ý với ý kiến của anh T như đã trình bày nhưng thời điểm mâu thuẫn của hai vợ chồng xảy ra từ năm 2020 không phải năm 2017. Trước yêu cầu ly hôn của anh T, chị L đồng ý ly hôn với anh T nếu anh T trả cho chị L số tiền 60.000.000 đồng là tài sản chung của vợ chồng, nếu anh T không trả chị L không đồng ý ly hôn với anh T.

* Về con chung: Chị Nguyễn Duy Hồng L và anh Lưu Khắc T có 02 con chung là Lưu Bích H, sinh ngày 11/4/2016 và Lưu Khắc H, sinh ngày 30/9/2018. Chị L đồng ý giao con chung Lưu Bích H cho anh T nuôi dưỡng, chị L có trách nhiệm nuôi dưỡng cháu Lưu Khắc H. Về cấp dưỡng nuôi con chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về tài sản chung, nợ chung: Chị L yêu cầu anh T thanh toán 60.000.000 đồng là tiền cưới. Trong quá trình giải quyết vụ án chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX và Người tham gia tố tụng:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và HĐXX: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục quy định; người tham gia tố tụng anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, tuyên xử anh Lưu Khắc T được ly hôn chị Nguyễn Duy Hồng L.

Về yêu cầu nuôi con chung: Giao con chung là Lưu Bích H, sinh ngày 11/4/2016 cho anh Lưu Khắc T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Giao con chung là Lưu Khắc H, sinh ngày 30/9/2018 cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).Anh T, chị L không ai yêu cầu đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Buộc anh Lưu Khắc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Lưu Khắc T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và giải quyết về con chung. Do đó, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn chị Nguyễn Duy Hồng L có nơi cư trú tại thôn N, xã N, huyện K, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Krông Nô theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Lưu Khắc T, chị Nguyễn Duy Hồng L có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị L.

[2]. Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L kết hôn ngày 07/9/2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã E, huyện K, tỉnh Đăk Lắk, việc kết hôn của anh chị trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo Điều 8, Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu ly hôn của anh Lưu Khắc Tài, sau khi kết hôn vợ chồng anh T, chị L xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau, không cùng quan điểm sống, lối sống. Xét thấy, quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương từ cả hai phía vợ, chồng; dựa trên sự bình đẳng, tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau. Anh T không còn tình cảm với chị L, đồng thời chị L cũng thừa nhận vợ chồng đã không chung sống với nhau từ cuối năm 2020 cho đến nay. Vì vậy không đảm bảo được việc quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, chia sẻ với nhau những công việc gia đình và cùng nhau nuôi các con chung trưởng thành. Hiện nay quan hệ hôn nhân không có khả năng hàn gắn, tình cảm yêu thương dành cho nhau không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo nội dung biên bản xác minh tại thôn Nam T, xã N, huyện K, tỉnh Đắk Nông nơi chị L sinh sống cho biết: Mâu thuẫn vợ chồng của anh T, chị L chính quyền không nắm được có mâu thuẫn hay không.

Tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng:

“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Tại điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, xét yêu cầu khởi kiện của anh T và quan điểm của đại diện VKSND huyện Krông Nô đối với nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của anh Lưu Khắc T là có cơ sở nên cần chấp nhận.

2.2. Về nuôi con chung: Anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L thừa nhận có 02 con chung là Lưu Bích H, sinh ngày 11/4/2016 và Lưu Khắc H, sinh ngày 30/9/2018. Anh T có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Lưu Bích H đến tuổi trưởng thành và chị L có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Lưu Khắc H đến tuổi trưởng thành.

Xét yêu cầu của anh T được nuôi con chung Lưu Bích H và chấp nhận giao Lưu Khắc H cho chị L nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, anh T và chị L tự thỏa thuận việc nuôi con chung từ thời điểm vợ chồng không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay, anh T là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lưu Bích H, chị L là người trực tiếp nuôi cháu Lưu Khắc H. Hội đồng xét xử xét thấy cần ghi nhận sự thỏa thuận giữa anh T và chị L là tự nguyện, đúng pháp luật, cần áp dụng Điều 58; 81; 82; 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con chung là Lưu Bích H cho anh Tài trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành, giao cháu Lưu Khắc H cho chị L trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành.

Anh T, chị L không ai yêu cầu đóng góp tiền cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh T, chị L thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn theo các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không ai được cản trở.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Tại đơn khởi kiện anh T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung; tại lời khai của chị L yêu cầu anh T thanh toán 60.000.000 đồng là tiền cưới thì mới đồng ý ly hôn, tuy nhiên chị L không có đơn yêu cầu và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Quá trình giải quyết, tại biên bản làm việc chị L trình bày chưa thu thập được tài liệu, chứng cứ, khi nào thu thập được tài liệu, chứng cứ thì giải quyết bằng một vụ án khác. Hội đồng xét xử xét thấy, về tài sản chung, nợ chung anh T, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

3. Về án phí:Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Anh Lưu Khắc T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 19, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lưu Khắc T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lưu Khắc T được ly hôn chị Nguyễn Duy Hồng L.

2. Về yêu cầu nuôi con chung: Giao con chung là Lưu Bích H, sinh ngày 1143/2016 cho anh Lưu Khắc T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi); Giao con chung là Lưu Khắc H, sinh ngày 30/9/2018 cho chị Nguyễn Duy Hồng L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Anh Lưu Khắc T và chị Nguyễn Duy Hồng L không ai yêu cầu đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh T, chị L có các quyền, nghĩa vụ theo các điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

- Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

- Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lưu Khắc T, chị Nguyễn Duy Hồng L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Lưu Khắc T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0004043 ngày 26/01/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.

5. Về quyền kháng cáo:Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

363
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông Nô - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về