Bản án 02/2019/DS-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 02/2019/DS-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 05/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 01năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐST-DS ngày11 tháng 4 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số 09/2019/QĐST-DS ngày 26/4 /2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại Cổ phần S - Địa chỉ: Lầu 8, số 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, thành phố H; Người đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng Giám Đốc. Bà Dủy quyền cho ông Nguyễn Đình T - sinh năm : 1984 -chức vụ: Phó giám đốc trung tâm thẻ - S, theo giấy ủy quyền số 2615A/2018/GUQ - PL ngày 17 tháng 8 năm 2018. Ông Nguyễn Đình T ủy quyền lại cho bà Nguyễn Thị Thùy D - sinh năm: 1981- chức vụ: Trưởng phòng chi nhánh giao dịch H - Tp Đ, Theo giấy ủy quyền số 2098/2018/UQ - TTT ngày 10 tháng 12 năm 2018. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Đinh Tấn V, sinh năm: 1979 - Địa chỉ: 47 Nguyễn Văn Th, tổ 51 phường A, quận S. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án ngày 4/01/2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy D trình bày:

Vào ngày 5/12/2017, ông Đinh Tấn V có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân Hàng thương mại cổ phần S và ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông V với hạn mức sử dụng là 20.000.000đ, mục đích sử dụng tiêu dùng cá nhân. Sau khi cấp thẻ ông Đinh Tấn V đã thực hiện các giao dịch rút tiền, tuy nhiên ông V đã giao dịch rút thẻ vượt hạn mức cho phép sử dụng là 2.749.042đ. Tổng cộng là 22.749.042đ để tiêu dùng cá nhân. Về trách nhiệm của các bên như sử dụng thẻ, giao dịch thanh toán, giao dịch rút tiền, cách tính lãi, các loại phí, tạm ngưng sử dụng thẻ và các thỏa thuận khác được qui định rõ tại điều khoản và điều kiện phát hành thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần S đã qui định rõ trong hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng ông V đã thanh toán lãi cho ngân hàng đến ngày 30/4/2018 với số tiền 4.156.000đồng và từ thời gian đó cho đến nay, ông V không thanh toán thêm bất cứ khoản nào gốc và lãi phát sinh nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở, yêu cầu thanh toán. Ngày 01/9/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông V và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang quá hạn như đã thỏa thuận ký kết.

Nay Ngân Hàng thương mại cổ phần S, khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đinh Tấn V thanh toán một lần cho Ngân hàng tổng số tiền là 29.009.522 đồng (Trong đó gốc 22.749.042đồng và lãi quá hạn tính đến ngày 14/5/2019 là 6.260.480đồng).Yêu cầu ông V còn phải tiếp tục trả lãi cho đến khi thanh toán xong mọi khoản nợ.

* Bị đơn ông Đinh Tấn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến gì khác.

* Tại phiên tòa hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:

Đối với việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử.Thẩm phán, thư ký tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng.

Đối với HĐXX: Tại phiên tòa HĐXX thực hiện đúng về nguyên tắc xét xử và thành phần HĐXX theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành đúng quy định khi Tòa án có yêu cầu .

Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Án lệ 08/2016/AL ngày 17.10.2016; Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010.

Đề nghị HĐXX xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng”của giữaNgân Hàng thương mại cổ phần S đối với ông Đinh Tấn V.

Buộc ông Đinh Tấn V phải trả cho Ngân Hàng thương mại cổ phần S số 29.009.522 đồng (Trong đó gốc: 22.749.042 đồng và lãi quá hạn tính đến ngày 14/5/2019 là 6.260.480 đồng).

Kể từ ngày ngày 15/5/2019 ông V còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất lãi cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hành vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết:Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân Hàng thương mại cổ phần S đối với ông Đinh Tấn V ký kết ngày 5/12/2017 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Ông Đinh Tấn V(là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông.

[2].Về nội dung vụ án:

Vào ngày 5/12/2017, ông Đinh Tấn V có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân Hàng thương mại cổ phần S và Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông V với hạn mức sử dụng là 20.000.000đ, mục đích sử dụng tiêu dùng cá nhân. Sau khi cấp thẻ ông Đinh Tấn V đã thực hiện các giao dịch rút tiền, tuy nhiên ông V đã giao dịch rút thẻ vượt hạn mức cho phép sử dụng là 2.749.042đ.Tổng cộng là 22.749.042đ để tiêu dùng cá nhân. Về trách nhiệm của các bên như sử dụng thẻ, giao dịch thanh toán, giao dịch rút tiền, cách tính lãi, các loại phí, tạm ngưng sử dụng thẻ và các thỏa thuận khác được qui định rõ tại điều khoản và điều kiện phát hành thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần S đã qui định rõ trong hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng ông V đã thanh toán lãi cho ngân hàng đến ngày 30/4/2018 với số tiền 4.156.000đồng và từ thời gian đó cho đến nay, ông V không thanh toán thêm bất cứ khoản nào gốc và lãi phát sinh nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở, yêu cầu thanh toán. Ngày 01/9/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông V và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang quá hạn như đã thỏa thuận ký kết. Nay Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đinh Tấn V thanh toán một lần cho ngân hàng tổng số tiền là 29.009.522đồng (Trong đó gốc 22.749.042đồng và lãi quá hạn tính đến ngày 14/5/2019 là 6.260.480đồng).Yêu cầu ông V còn phải tiếp tục trả lãi cho đến khi thanh toán xong mọi khoản nợ.

[3] Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng giữaNgân Hàng thương mại cổ phần S Thương Tín đối với ông Đinh Tấn V trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.

Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Đinh Tấn V chỉ trả được một phần lãi cho ngân hàng đến ngày 30/4/2018 với số tiền 4.156.000đồng và từ thời gian đó cho đến nay, ôngV không thanh toán thêm khoản nào gốc và lãi phát sinh mặc dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở, yêu cầu thanh toán nhưng ông V vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền này cho Ngân Hàng thương mại cổ phần S là vi phạm định kỳ trả nợ,là bên có lỗi trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng mà các bên đã thỏa thuận ký kết. Do đó yêu cầu khởi kiện của Ngân Hàng thương mại cổ phần S đề nghị Tòa án buộc ông Đinh Tấn V thanh toán một lần cho Ngân hàng tổng số tiền là 29.009.522đồng (Trong đó gốc 22.749.042đồng và lãi quá hạn tính đến ngày 14/5/2019 là 6.260.480đồng) là phù hợp với Điều khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 290; 471 và 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và án lệ 08/2016/AL ngày 17.10.2016 nên cần được chấp nhận và kể từ ngày 15/5/2019 ông Đinh Tấn V còn phải tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận của hợp đồng cho đến khi hoàn trả xong khoản nợ này.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần S được chấp nhận nên bị đơn ông V phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy banThương vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền ông V phải chịu là (29.009.522 đồng x 5%) = 1.450.476 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Án lệ 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17.10.2016 và được công bố theo Quyết định 698/QĐ-CA ngày 17.10.2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ Điều 463 và 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ banThương vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của giữa Ngân Hàng thương mại cổ phần S đối với ông Đinh Tấn V.

Xử:

1. Buộc ông Đinh Tấn V phải trả choNgân Hàng thương mại cổ phần S số 29.009.522đồng(Trong đó gốc: 22.749.042 đồng và lãi quá hạn tính đến ngày 14/5/2019 là 6.260.480đồng). Kể từ ngày 15/5/2019 ông V còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất lãi cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hành vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.450.476 đồng ông Đinh Tấn V phải chịu.

Hoàn trả cho Ngân Hàng thương mại cổ phần S Thương Tín số tiền 624.350đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007613 ngày 22/02/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

351
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/DS-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:02/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về