|
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
Số:
23/2004/PL-UBTVQH11
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004
|
PHÁP LỆNH
CỦA
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 23/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ TỔ
CHỨC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Bộ luật tố tụng hình sự;
Pháp lệnh này quy định tổ chức bộ máy, thẩm quyền điều tra cụ thể của Cơ
quan điều tra; nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động điều tra của Bộ đội
biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ
quan điều tra
1. Trong
Công an nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:
a) Cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện);
b) Cơ quan
An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp
tỉnh).
2. Trong Quân đội nhân dân có
các Cơ quan điều tra sau đây:
a) Cơ quan điều tra hình sự Bộ
Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra
hình sự khu vực;
b) Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc
phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.
3. ở Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có các Cơ quan điều tra sau đây:
a) Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
b) Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát quân sự trung ương.
4. Cơ quan điều tra có Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng và Điều tra viên.
Điều 2. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra gồm có Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực
lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24
và 25 của Pháp lệnh này.
Điều 3. Nhiệm
vụ của Cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra tiến hành điều
tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định
để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị
truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
Điều 4. Nhiệm
vụ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra
1. Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý
của mình mà phát hiện những hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định tại các điều 19, 20, 21 và 22 của Pháp lệnh này.
2. Các cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc
có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án, tiến hành những hoạt động điều
tra ban đầu và chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại
các điều 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này.
Điều 5. Nguyên
tắc hoạt động điều tra
1. Chỉ Cơ quan điều tra và các
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định trong Pháp
lệnh này mới được tiến hành điều tra các vụ án hình sự. Mọi hoạt động điều tra
phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh này.
2. Hoạt động điều tra phải tôn
trọng sự thật, tiến hành một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện
chính xác, nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, làm rõ những chứng cứ xác định có
tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của người có hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và
không làm oan người vô tội.
3. Cơ quan điều tra cấp dưới chịu
sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan điều tra cấp trên.
Điều 6. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát trong hoạt động điều tra
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động điều tra nhằm bảo đảm hoạt động điều tra của Cơ
quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển,
các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
và Pháp lệnh này.
Viện kiểm sát phải phát hiện kịp
thời và yêu cầu Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng
Cảnh sát biển, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong
hoạt động điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa đối với những vụ
án do Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và cơ quan
khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra thụ lý điều tra.
Cơ quan điều tra, Bộ đội biên
phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và cơ quan khác của Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải thực hiện những yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân trong hoạt động điều tra
1. Tổ chức, công dân có quyền và
nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
và tạo điều kiện để Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực
lượng Cảnh sát biển, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện nhiệm vụ điều tra.
2. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, cơ quan nhà nước phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra biết mọi hành
vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền
kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra để xem xét khởi tố
đối với người có hành vi phạm tội; có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều
kiện để Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh
sát biển, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra thực hiện nhiệm vụ điều tra.
3. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, Cơ quan điều tra phải xem xét, giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan,
tổ chức đã báo tin, kiến nghị, người đã tố giác tội phạm biết và phải áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.
Điều 8.
Giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động điều tra của
Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển,
cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra
Cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền
giám sát hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Trong trường hợp phát hiện có
hành vi trái pháp luật trong hoạt động điều tra thì cơ quan nhà nước, đại biểu
dân cử có quyền yêu cầu, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh
sát biển, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải xem xét, giải quyết và thông báo kết
quả giải quyết cho cơ quan, người đã yêu cầu hoặc kiến nghị biết.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ THẨM QUYỀN ĐIỀU
TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Mục A: TỔ CHỨC
VÀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 9. Tổ
chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân
1. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an gồm có Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma tuý và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra.
2. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh gồm có Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma tuý và Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra.
3. Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện gồm có Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Đội Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma tuý và bộ máy giúp việc Cơ quan Cảnh sát điều tra.
Điều 10.
Tổ chức của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân
1. Tổ chức của Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Công an gồm có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và Văn phòng Cơ quan
An ninh điều tra.
2. Tổ chức của Cơ quan An ninh điều
tra Công an cấp tỉnh gồm có các đội điều tra, đội nghiệp vụ và bộ máy giúp việc
Cơ quan An ninh điều tra.
Điều 11.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân
1. Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm
quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi
các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ các
tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân.
2. Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm
quy định tại khoản 1 Điều này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Điều 12.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân
1. Cơ quan
An ninh điều tra Công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm
quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và
275 của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc
thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan
An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra
Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này nhưng xét thấy cần trực tiếp điều
tra.
Mục B: TỔ CHỨC
VÀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
Điều 13. Tổ
chức của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Tổ chức của Cơ quan điều tra
hình sự Bộ Quốc phòng gồm có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp
việc Cơ quan điều tra hình sự.
2. Tổ chức của Cơ quan điều tra
hình sự quân khu và tương đương gồm có Ban điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan
điều tra hình sự.
3. Tổ chức của Cơ quan điều tra
hình sự khu vực gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra
hình sự.
4. Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức
của Quân đội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc thành lập hoặc giải thể Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương
đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực.
Điều 14.
Tổ chức của Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội nhân dân
1. Tổ chức của Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Quốc phòng gồm có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc
Cơ quan An ninh điều tra.
2. Tổ chức của Cơ quan An ninh điều
tra quân khu và tương đương gồm có Ban điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan An
ninh điều tra.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức
của Quân đội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc thành lập hoặc giải thể Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương
đương.
Điều 15.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Cơ quan điều tra hình sự khu
vực điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ
Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm
quyền xét xử của Toà án quân sự khu vực, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Cơ quan điều tra hình sự quân
khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản
1 Điều này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự quân
khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều
tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc
phòng điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương
đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Điều 16.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội nhân dân
1. Cơ quan An ninh điều tra quân
khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại
Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền
xét xử của Toà án quân sự quân khu và tương đương.
2. Cơ quan An ninh điều tra Bộ
Quốc phòng điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng,
phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra quân khu và
tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Mục C: TỔ CHỨC
VÀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 17.
Tổ chức của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Tổ chức của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng điều tra và bộ máy giúp việc Cơ
quan điều tra.
2. Tổ chức của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ
quan điều tra.
Điều 18.
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt
động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.
2. Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát quân sự trung ương điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản
1 Điều này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.
Chương 3:
QUYỀN HẠN ĐIỀU TRA CỦA
CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
Điều 19.
Quyền hạn điều tra của Bộ đội biên phòng
1. Bộ đội biên phòng khi thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại
Chương XI và các điều 119, 120, 153, 154, 172, 180, 181, 188,
192, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật
hình sự xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và
trên các vùng biển do Bộ đội biên phòng quản lý thì Cục trưởng Cục trinh sát
biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Trưởng đồn biên phòng có quyền:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng
trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng
thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện
pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều tra
và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn,
tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến
cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; chuyển
hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c) áp dụng biện pháp ngăn chặn
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Trưởng đồn biên phòng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết
định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm
tra các hoạt động điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng Cục trinh sát
biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Trưởng đồn biên phòng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện
các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm
trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng đồn biên phòng có
quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
trinh sát biên phòng, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng đồn, Phó Trưởng đồn biên phòng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 20.
Quyền hạn điều tra của Hải quan
1. Cơ quan Hải quan khi thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cửa khẩu có quyền:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng
trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng
thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật
chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi oa trữ
trong khu vực kiểm soát của Hải quan, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố
bị can, tiến hành các biện pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự, kết thúc điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi oa trữ
trong khu vực kiểm soát của Hải quan, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết định phân công
hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động
điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
Khi Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng
quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được
giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Phó Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu có quyền áp dụng
các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 21.
Quyền hạn điều tra của Kiểm lâm
1. Cơ quan Kiểm lâm khi thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các
điều 175, 189, 190, 191, 240 và 272 của Bộ luật hình sự thì
Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản có quyền:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng
trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng
thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện
pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều tra
và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm
lâm sản trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết định phân
công hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt
động điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ
và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
Khi Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm
lâm sản vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp
trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm
vụ được giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Phó Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm,
Phó Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản có quyền áp dụng các biện pháp điều tra
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Kiểm lâm, Chi cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng, Phó
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 22.
Quyền hạn điều tra của lực lượng Cảnh sát biển
1. Các đơn vị thuộc lực lượng Cảnh
sát biển khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội
phạm quy định tại Chương XI và các điều 153, 154, 172, 183, 188,
194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232, 236, 238, 273 và 274 của Bộ
luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý thì Cục trưởng, Chỉ
huy trưởng Vùng, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh sát biển có
quyền:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng
trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng
thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện
pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều tra
và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám
xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c) áp dụng biện pháp ngăn chặn
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Cục trưởng, Chỉ huy trưởng
Vùng, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh sát biển trực tiếp tổ
chức, chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp
phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động điều tra, quyết định
thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp
phó, giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng, Chỉ huy trưởng
Vùng, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh sát biển vắng mặt thì
một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại khoản
này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Vùng, Phó Hải đoàn trưởng, Phó Hải
đội trưởng và Phó Đội trưởng Cảnh sát biển có quyền áp dụng các biện pháp điều
tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng,
Chỉ huy trưởng Vùng, Phó Chỉ huy trưởng Vùng, Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng,
Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng, Đội trưởng và Phó Đội trưởng Cảnh sát biển
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 23.
Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát trong Công an
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát bảo vệ và
hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát
giao thông đường thuỷ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Trại
tạm giam, Trại giam trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu
hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra quy định
tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp,
Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát
giao thông đường thuỷ, Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Phòng Cảnh sát bảo
vệ và hỗ trợ tư pháp, Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam ra quyết định
khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ
và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ
án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Cục trưởng, Trưởng phòng quy
định tại khoản 1 Điều này, Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam trực tiếp
tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp
phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động điều tra, quyết định
thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp
phó, giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng, Trưởng phòng,
Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm
thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại khoản này và phải chịu
trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng, Phó Trưởng phòng, Phó Giám thị trại tạm giam, Phó
Giám thị trại giam có quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám thị, Phó Giám thị trại tạm giam, Giám thị,
Phó Giám thị trại giam phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi
và quyết định của mình.
Điều 24.
Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh trong Công an
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Các cục An ninh, các phòng An
ninh ở Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định
tại Điều 12 của Pháp lệnh này, trong khi làm nhiệm vụ của
mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng, Trưởng phòng các
phòng An ninh ở Công an cấp tỉnh ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai,
khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài
liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét cần ngăn chặn ngay người có hành vi
phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải
ngay người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có
thẩm quyền; trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền.
Đội An ninh ở Công an cấp huyện
trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành
ngay việc truy bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn, lấy lời khai, thu giữ,
tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và báo
ngay cho Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh.
2. Cục trưởng, Trưởng phòng quy
định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra,
quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự,
kiểm tra các hoạt động điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng, Trưởng phòng An
ninh ở Công an cấp tỉnh vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các
quyền hạn của cấp trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công điều tra vụ
án hình sự, Phó Cục trưởng, Phó Trưởng phòng An ninh ở Công an cấp tỉnh có quyền
áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng An ninh ở Công an cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 25.
Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Giám thị trại tạm giam, Giám
thị trại giam trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu
tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện
trường, lấy lời khai, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu
liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra hình sự
có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
Khi Giám thị trại tạm giam, Giám
thị trại giam vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của
cấp trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về
nhiệm vụ được giao.
2. Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp
trung đoàn và tương đương khi phát hiện những hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, xảy ra trong khu vực
đóng quân của đơn vị thì có quyền lập biên bản phạm tội quả tang, lấy lời khai,
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan đến vụ án,
áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, chuyển
ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
3. Giám thị trại tạm giam, Giám
thị trại giam, Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
Chương 4:
QUAN HỆ PHÂN CÔNG VÀ PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
Điều 26.
Quan hệ giữa các Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra
1. Quan hệ giữa các Cơ quan điều
tra với nhau, giữa Cơ quan điều tra với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra với nhau là quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều
tra.
Các yêu cầu bằng văn bản của Cơ
quan điều tra phải được cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra nghiêm chỉnh thực hiện.
2. Đối với sự việc có dấu hiệu
phạm tội mà chưa xác định rõ thẩm quyền điều tra thì Cơ quan điều tra nào phát
hiện trước phải áp dụng ngay các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự; khi đã xác định được thẩm quyền điều tra thì chuyển vụ án cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, sau khi khởi tố vụ án, áp dụng biện pháp ngăn
chặn theo thẩm quyền phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện kiểm sát và thông
báo cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.
4. Các đơn vị Cảnh sát nhân dân,
An ninh nhân dân, Kiểm soát quân sự có trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện các yêu
cầu của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và của Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra trong hoạt động điều tra.
Điều 27.
Uỷ thác điều tra
Khi cần thiết, Cơ quan điều tra
có thể uỷ thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra.
Quyết định uỷ thác phải ghi rõ yêu cầu cụ thể. Cơ quan điều tra được uỷ thác có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ những việc được uỷ thác theo thời hạn mà Cơ quan điều
tra uỷ thác yêu cầu.
Trong trường hợp Cơ quan điều
tra được uỷ thác không thể thực hiện được từng phần hoặc toàn bộ những việc uỷ
thác thì phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Cơ quan điều tra
đã uỷ thác biết.
Điều 28.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra
1. Khi có tranh chấp về thẩm quyền
điều tra giữa các Cơ quan điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm quyết định.
2. Khi có tranh chấp về thẩm quyền
điều tra giữa Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển
thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi xảy ra vụ án quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Cơ
quan điều tra có thẩm quyền có quyền yêu cầu cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra chuyển ngay hồ sơ vụ án để trực tiếp điều tra.
Các yêu cầu của Cơ quan điều tra có giá trị bắt buộc thi hành đối với cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Chương 5:
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM, MIỄN NHIỆM ĐIỀU TRA VIÊN
Điều 29.
Điều tra viên
Điều tra viên là người được bổ
nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự.
Điều 30.
Tiêu chuẩn Điều tra viên
1. Công dân Việt Nam trung thành
với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất
đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ đại học an ninh, đại học cảnh
sát hoặc đại học luật, có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, có thời gian làm công
tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh này, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên.
Trong trường hợp do nhu cầu cán
bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và
có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra
viên.
2. Điều tra
viên có ba bậc là Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra
viên cao cấp:
a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên,
là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân, có
khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng
thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp;
b) Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này và đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là năm năm, có khả
năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp
thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán
bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công
tác pháp luật từ chín năm trở lên, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội
phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt
động điều tra của Điều tra viên sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra
viên trung cấp;
c) Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này và đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất là năm năm, có khả
năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều
tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều
tra viên trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán
bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã có thời gian làm
công tác pháp luật từ mười bốn năm trở lên, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề
xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại
tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn
các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp thì có
thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
3. Trong trường hợp đặc biệt,
người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại Cơ quan điều
tra, tuy chưa có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, chưa đủ thời gian quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 2 Điều này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định tại
khoản 1, điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều
tra viên trung cấp hoặc Điều tra viên cao cấp.
4. Nhiệm kỳ của Điều tra viên là
năm năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 31.
Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên
1. Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp trong Công an
nhân dân:
a) Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên
sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Bộ Công an gồm có Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều
tra, Cơ quan An ninh điều tra, Cục tổ chức - cán bộ và Vụ pháp chế Bộ Công an là
uỷ viên;
b) Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh và
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có Giám đốc Công an cấp tỉnh
làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều
tra, Phòng tổ chức - cán bộ và Văn phòng Công an cấp tỉnh là uỷ viên;
c) Danh sách uỷ viên Hội đồng
tuyển chọn Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn.
2. Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên trong Quân đội nhân dân gồm có Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị làm Chủ tịch,
đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra, Cục cán bộ
và Vụ pháp chế Bộ Quốc phòng là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển
chọn Điều tra viên trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn.
3. Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương, Cơ quan điều tra và Vụ
tổ chức - cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao là uỷ viên.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chỉ định một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ
tịch Hội đồng tuyển chọn. Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên ở
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn.
Điều 32.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên
Hội đồng tuyển chọn Điều tra
viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Điều tra viên theo đề nghị của cơ quan về công tác tổ chức - cán bộ để Chủ
tịch Hội đồng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;
2. Xem xét những trường hợp Điều
tra viên có thể được miễn nhiệm hoặc có thể bị cách chức theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh này để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Điều tra viên.
Điều 33.
Những việc Điều tra viên không được làm
Điều tra viên không được làm những
việc sau đây:
1. Những việc mà pháp luật quy định
cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được
làm;
2. Tư vấn cho bị can, bị cáo,
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án không
đúng quy định của pháp luật;
3. Can thiệp trái pháp luật vào
việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người
có trách nhiệm giải quyết vụ án;
4. Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu
trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không
được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự
hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết
ngoài nơi quy định.
Điều 34.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Điều tra viên
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức và cấp, thu hồi giấy chứng nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân
do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định, ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định.
2. Điều tra viên đương nhiên được
miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác.
Điều tra viên có thể được miễn
nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý
do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Điều tra viên đương nhiên bị
mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước
quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân.
4. Tuỳ theo tính chất và mức độ
vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác điều
tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức
cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Điều 35.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Những người là Điều tra viên
cao cấp hoặc Điều tra viên trung cấp, có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều
tra thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức và cấp, thu hồi giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, trong Quân đội
nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, ở Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Chương 6:
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN ĐIỀU TRA
Điều 36.
Chế độ đối với Điều tra viên
1. Điều tra viên được hưởng lương,
phụ cấp và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong khi tiến hành hoạt động
điều tra, Điều tra viên được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao
thông công cộng, được miễn phí cầu, phà, đường, miễn cước phí giao thông trong
thành phố, thị xã.
Trong trường hợp cấp thiết, để
ngăn chặn hành động phạm tội, đuổi bắt người phạm tội, cấp cứu người bị nạn, Điều
tra viên được sử dụng phương tiện giao thông, thông tin liên lạc của cơ quan, tổ
chức và cá nhân, kể cả những người điều khiển phương tiện ấy, trừ phương tiện của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế và của những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc
lãnh sự và phải hoàn trả ngay khi tình huống cấp thiết không còn; trường hợp xảy
ra thiệt hại thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 37.
Kinh phí bảo đảm hoạt động điều tra
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động điều
tra là một khoản trong ngân sách nhà nước.
Việc lập dự toán, quản lý, cấp,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động điều tra được thực hiện theo
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát
triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho các Cơ quan điều
tra thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Điều khoản thi hành
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh
tổ chức điều tra hình sự ngày 04 tháng 4 năm 1989.
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.