BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
90/2004/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2004
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2004/TT-BTC NGÀY 07
THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ, như sau:
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ, gồm:
đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ.
2. Đường bộ quy định
thu phí là những đường bộ đã có quyết định thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn hiệu lực thi hành.
3. Trạm thu phí đường
bộ, gồm: nhà Điều hành, nhà bán vé, cửa soát vé, thiết bị kiểm soát thu phí, hệ
thống điện chiếu sáng và các công trình phụ trợ khác phục vụ việc thu phí.
4. Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, gồm: xe ôtô (kể cả xe lam, xe bông sen, xe công
nông), máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe
tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
5. Xe máy chuyên
dùng, gồm: máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp tham gia giao thông đường
bộ.
II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
Loại đường bộ được
quy định thu phí và tổ chức thu phí phải có đủ các Điều kiện sau đây:
1. Hoàn thành việc
xây dựng, sửa chữa, nâng cấp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm
chất lượng phục vụ giao thông tốt hơn trước khi thu phí.
2. Thuộc Quy hoạch
mạng lưới thu phí đường bộ do cơ quan có thẩm quyền quyết định sau khi đã có ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cụ thể:
- Đối với đường quốc
lộ, phải thuộc quy hoạch mạng lưới thu phí quốc lộ và có quyết định thành lập
trạm thu phí của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Đối với đường địa
phương, phải thuộc quy hoạch mạng lưới thu phí đường địa phương do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản ban hành quy hoạch mạng lưới thu phí đường
địa phương và quyết định thành lập trạm thu phí của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải
đồng thời gửi cho Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 15 ngày kể
từ ngày ban hành.
Trường hợp đường bộ
đặt trạm thu phí không thuộc Quy hoạch mạng lưới thu phí đường bộ do cơ quan có
thẩm quyền ban hành theo quy định trên đây thì trước khi xây dựng trạm thu phí,
cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư phải có văn bản gửi Bộ Tài chính nêu rõ: Độ
dài toàn tuyến đường, số trạm và vị trí đặt các trạm thu phí trên tuyến đường
đó (số trạm dự kiến hoặc thực tế đã có); độ dài của đoạn đường dự kiến đặt trạm
thu phí và lý do của việc đặt trạm tại vị trí đó. Bộ Tài chính nghiên cứu và có
ý kiến bằng văn bản chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản.
3. Hoàn thành các
công trình phụ trợ phục vụ việc thu phí, như: xây dựng trạm thu phí (địa Điểm
bán vé, kiểm soát vé,...), hệ thống chiếu sáng, đầy đủ các loại vé thu phí, bộ
máy tổ chức thu và kiểm soát vé,...
4. Bộ Tài chính đã
ban hành quyết định quy định mức thu phí đối với quốc lộ hoặc Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh đã ra nghị quyết hoặc quyết định quy định mức thu đối với đường địa
phương phù hợp với loại đường dự kiến thu phí.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng chịu
phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện
tham gia giao thông đường bộ).
2. Tổ chức, cá
nhân (Việt Nam và nước ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ quy định
thu phí thì phải trả phí sử dụng đường bộ (sau đây gọi chung là phí đường bộ)
quy định tại Thông tư này.
3. Người (Việt Nam
và nước ngoài) trực tiếp Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải
trả phí đường bộ dưới hình thức vé (loại vé do Bộ Tài chính quy định) cho mỗi lần
đi trên đường tại trạm thu phí đường bộ theo quy định (trừ những trường hợp quy
định tại Điểm 4 Mục này).
4. Miễn phí đường
bộ đối với những trường hợp sau đây:
a) Xe cứu thương,
bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
b) Xe cứu hoả.
c) Xe máy nông
nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
d) Xe hộ đê, xe
làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
e) Xe chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng
vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra, đối với
xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ
mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là
biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là
xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện...
Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người
có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi
trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở
quân).
Xe chuyên dùng phục
vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ
Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:
- Xe môtô, ôtô tuần
tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc Điểm: Trên nóc xe ôtô
có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: "Cảnh Sát giao
thông".
- Xe mô tô, ôtô cảnh
sát 113 có có in dòng chữ: "Cảnh sát 113" ở hai bên thân xe.
- Xe môtô, ôtô cảnh
sát cơ động có in dòng chữ "Cảnh sát cơ động" ở hai bên thân xe.
- Xe mô tô, ôtô của
lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên
theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Xe ôtô vận tải
có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm
vụ.
- Xe đặc chủng chở
phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
Các phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ khác (ngoài các xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh nêu trên) đều thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ và phải nộp phí
sử dụng đường bộ theo quy định tại Điểm 4, Mục I phần III Thông tư này.
g) Đoàn xe đưa
tang.
h) Đoàn xe có xe hộ
tống, dẫn đường.
5. Đối với những
trạm thu phí chưa giải quyết được ùn tắc giao thông thì tạm thời chưa thu phí
đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe
ba bánh gắn máy (dưới đây gọi chung là xe máy).
Căn cứ vào tình
hình giao thông tại từng trạm thu phí, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
thu phí có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính (đối với
quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) về tình trạng
ùn tắc giao thông tại địa bàn, kiến nghị cụ thể việc tạm thời chưa thu phí đường
bộ đối với xe máy quy định tại Điểm này.
Trên cơ sở đề xuất
của các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, ý kiến của Bộ Giao thông vận
tải và Điều tra, khảo sát tình hình thực tế, Bộ Tài chính xem xét, quyết định
việc tạm thời chưa thu phí quốc lộ và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
tạm thời chưa thu phí đường địa phương đối với xe máy tại từng trạm thu phí.
Trong khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì các trạm thu phí vẫn
phải thực hiện thu phí đối với xe máy theo đúng quy định.
Phần 2:
MỨC THU VÀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐƯỜNG BỘ
I. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đường bộ đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này, bao gồm:
a) Đường bộ do
ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương) cấp vốn đầu
tư.
b) Đường bộ đầu tư
bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, như: tiền thu phí để lại cho đơn vị,
tiền viện trợ không hoàn lại, tiền hỗ trợ do các tổ chức, cá nhân đóng góp...
c) Đường bộ đầu tư
bằng vốn vay và ngân sách nhà nước trả nợ, không phân biệt ngân sách nhà nước
phải trả hoàn toàn số nợ (bao gồm cả gốc và lãi) hay ngân sách nhà nước chỉ trả
phần nợ gốc, còn phần lãi tiền vay trả bằng tiền thu phí (kể cả vốn do ngân
sách nhà nước vay hoặc do chủ đầu tư vay).
d) Các đường bộ
khác do Nhà nước quản lý, như: đường bộ đầu tư để kinh doanh, sau khi đã kết
thúc giai đoạn kinh doanh, chuyển giao cho Nhà nước quản lý; đường bộ đầu tư theo
hình thức BT (Nhà nước thanh toán vốn cho tổ chức, cá nhân đầu tư và tổ chức,
cá nhân đầu tư chuyển giao đường bộ cho Nhà nước quản lý); đường bộ xây dựng
theo hình thức đổi đất lấy công trình (Nhà nước giao đất và tổ chức, cá nhân
giao công trình đường bộ).v.v...
2. Mức thu phí đường
bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được áp dụng thống nhất cho tất cả các trạm
theo Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quá trình thực
hiện, Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần nghiên cứu, sắp xếp, giảm bớt các trạm thu phí không phù hợp, bảo
đảm tiến tới tất cả các tuyến đường nối liền có Khoảng cách giữa 2 trạm thu phí
tối thiểu phải từ 70 km trở lên.
Đối với các đoạn
đường bộ bắt đầu thu phí (kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành) thì
ngoài các Điều kiện quy định tại Mục II phần I Thông tư này, còn phải bảo đảm
Khoảng cách giữa hai trạm thu phí ở trên cùng một tuyến đường có độ dài tối thiểu
là 70 (bảy mươi) km.
Trường hợp cá biệt,
đoạn đường bộ không bảo đảm Khoảng cách giữa hai trạm thu phí tối thiểu 70 km
thì Bộ Giao thông vận tải hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài
chính, nêu rõ lý do đề nghị thu phí, kèm theo đề án thu phí (gồm: phương thức đầu
tư, thời hạn xây dựng hoàn thành bàn giao, thời hạn đưa công trình vào sử dụng,
độ dài và chất lượng đường, việc xây dựng trạm thu phí và các Điều kiện bảo đảm
công tác tổ chức thu phí, thời hạn dự kiến bắt đầu thu phí, khả năng lưu lượng
phương tiện qua lại, dự kiến mức thu và căn cứ xác định mức thu, dự kiến khả
năng thu và hiệu quả thu phí) để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
4. Đơn vị tổ chức
thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước phải mở tài Khoản thu phí
đường bộ tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Tiền phí đường bộ
thu được hàng ngày phải gửi vào tài Khoản mở tại Kho bạc nhà nước và được quản
lý, sử dụng như sau:
4.1. Đơn vị tổ chức
thu phí đường bộ được trích để lại một phần số tiền phí sử dụng đường bộ thực
thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%), cụ thể:
a) Đối với đơn vị
tổ chức thu phí đường địa phương được trích tỷ lệ (%) theo quyết định của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đối với đơn vị
tổ chức thu phí quốc lộ được trích 20% trên tổng số tiền phí đường bộ thực thu
được.
Trong tỷ lệ 20% được
trích thì 5% (bằng 25% tổng số được trích) để tạo nguồn vốn đầu tư hiện đại hoá
công nghệ thu phí, đơn vị thu phí phải nộp về Cục Đường bộ Việt Nam để tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng Điểm theo dự án được duyệt, 15% (bằng 75% tổng
số tiền được trích) để chi phí phục vụ trực tiếp công tác tổ chức thu phí đường
bộ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Tiết b.1, b.2,
b.3 tương ứng sau đây:
b.1. Chi hoạt động
thường xuyên tổ chức thu phí:
- Tiền lương, tiền
công, các Khoản phụ cấp lương, các Khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn);
- Chi phí quản lý:
Công tác phí, hội nghị, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng (tiền điện chiếu
sáng trạm thu phí, nước văn phòng trạm thu phí), vật tư văn phòng, chi hội họp
...
- Chi tiền ăn giữa
ca cho người lao động với mức chi tối đa cho mỗi người không vượt quá mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định;
- Chi bảo hộ lao động
hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);
- Chi sửa chữa thường
xuyên nhà cửa, thiết bị văn phòng, trạm thu phí;
- Chi thuê bảo vệ
trạm thu phí (nếu có);
- Chi tiền vé, ấn
chỉ phục vụ thu phí;
- Chi mua phụ tùng
thay thế, thiết bị có giá trị nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục vụ
thu phí;
- Chi phí gián tiếp
của doanh nghiệp phục vụ công tác thu phí (đối với doanh nghiệp nhà nước được
giao nhiệm vụ thu phí);
- Chi khác (nếu
có).
b.2. Chi trích quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí đường bộ. Mức
trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm, một người tối
đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước.
b.3. Chi đầu tư hiện
đại hoá công nghệ thu phí: mua sắm, lắp đặt thiết bị thu phí (thiết bị tự động,
bán tự động); chi mua thiết bị đếm xe theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Việc đầu tư mua sắm hiện đại hoá công nghệ thu phí thực hiện đấu thầu
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Riêng các Khoản
chi không thường xuyên và các Khoản chi đặc thù theo quy chế riêng của nhà thiết
kế, như: chi sửa chữa lớn nhà Điều hành, sửa chữa lớn trạm thu phí, chi phí duy
tu, bảo dưỡng cầu đường bộ, điện chiếu sáng các cầu (đối với đoạn đường có cầu),
chi bảo vệ cầu, mua xe chở tiền, sửa chữa lớn xe chở tiền được bố trí bằng nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm (ngân sách
trung ương đối với quốc lộ, ngân sách địa phương đối với đường địa phương).
4.2. Đối với các
đường bộ vay vốn đầu tư, do ngân sách nhà nước trả nợ gốc và thu phí trả lãi tiền
vay thì ngoài số tiền được trích theo tỷ lệ (%) quy định tại Tiết 4.1 trên đây,
đơn vị thu phí còn được trích để lại theo mức thực chi trả lãi tiền vay theo khế
ước vay.
Toàn bộ các Khoản chi
quy định tại Tiết 4.1 và 4.2 Điểm này không phải hạch toán phản ảnh vào ngân
sách nhà nước, nhưng phải cân đối vào dự toán tài chính của đơn vị thu phí đường
bộ hàng năm, được cơ quan có thẩm quyền duyệt. Việc sử dụng phải đúng Mục đích,
đúng nội dung, chi phải có chứng từ hợp pháp và hàng năm thực hiện quyết toán
các Khoản chi này.
Các đơn vị thu phí
đường bộ, căn cứ vào số tiền được trích để chi phí phục vụ công tác tổ chức thu
phí (15%) và số chi theo dự toán được duyệt (dự toán năm chia cho từng tháng,
quý), nếu số tiền được trích để phục vụ công tác thu phí lớn hơn số chi thì phải
nộp số chênh lệch vào tài Khoản của Cục Đường bộ Việt Nam để Cục Đường bộ Việt
Nam Điều hoà cho các đơn vị trực thuộc không đủ nguồn chi bảo đảm quỹ tiền
lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên thu phí theo chế độ quy định.
Cục Đường bộ Việt
Nam thực hiện mở tài Khoản riêng tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi
việc thu - chi đối với Khoản tiền Quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu phí
(5%) do các đơn vị thu phí nộp về và Khoản tiền Quỹ Điều hoà phục vụ công tác tổ
chức thu phí do các đơn vị thu phí còn chênh lệch thừa nộp về để chuyển cho đơn
vị thiếu. Đồng thời phải mở sổ hạch toán riêng từng quỹ, cuối năm nếu chưa sử dụng
hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng năm phải quyết
toán với Bộ Tài chính. Trường hợp trong 3 năm liên tục không sử dụng hết quỹ Điều
hoà phục vụ công tác thu phí thì phải chuyển số còn thừa sang quỹ đầu tư hiện đại
hoá công nghệ thu phí.
4.3. Tổng số tiền
phí đường bộ thu được sau khi trừ số tiền tạm trích theo quy định tại Điểm 4.1
và 4.2 trên đây, số còn lại đơn vị tổ chức thu phí đường bộ phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đơn vị thu phí
đường bộ thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng và nộp tờ khai cho cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tờ khai phí
đường bộ phải ghi đầy đủ số vé, loại vé đã sử dụng và số phí đã thu, số phí được
trích để lại, số phí phải nộp ngân sách nhà nước của tháng trước theo mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn pháp luật phí và lệ phí.
Căn cứ số kê khai,
đơn vị thu phí đường bộ làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp phí
vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo (chương,
loại, Khoản tương ứng, Mục 036, tiểu Mục 01 Mục lục ngân sách nhà nước quy định
(phí đường bộ do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí đường bộ
do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương).
b) Cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu từng loại vé đã phát hành
và đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đường bộ đã thu, số tiền phải nộp
ngân sách nhà nước và thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán số phí
phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng.
Đơn vị thu phí đường
bộ thực hiện thanh toán số tiền phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng theo
thông báo của cơ quan Thuế, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phí phải nộp
ngân sách nhà nước kỳ tiếp theo, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số tiền phí còn
thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo của cơ quan Thuế.
c) Cơ quan Tài
chính thực hiện cấp lại toàn bộ số tiền phí đường bộ thực nộp vào ngân sách nhà
nước để bố trí vốn cho quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ theo quy định của
pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước và tài chính cho quản lý, bảo trì đường
bộ.
5. Lập dự toán thu
- chi phí đường bộ:
Hàng năm đơn vị có
trạm thu phí đường bộ căn cứ vào đối tượng thu, mức thu phí đối với từng loại
phương tiện, số phương tiện tham gia giao thông năm kế hoạch, định mức tiêu chuẩn,
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán thu-chi phí đường bộ theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
nhà nước. Cụ thể như sau:
a) Đối với đơn vị
có Trạm thu phí đường quốc lộ:
- Công ty quản lý
và sửa chữa đường bộ trực thuộc Khu quản lý đường bộ có Trạm thu phí, lập dự
toán thu - chi phí đường bộ của năm kế hoạch, gửi Khu quản lý đường bộ xem xét,
tổng hợp gửi Cục Đường bộ Việt Nam.
- Đơn vị (doanh
nghiệp công ích đường bộ hoặc đơn vị sự nghiệp) trực thuộc Sở Giao thông vận tải
được Bộ Giao thông vận tải uỷ thác quản lý đường quốc lộ có Trạm thu phí, lập dự
toán thu - chi phí đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Cục
Đường bộ Việt Nam.
- Cục Đường bộ Việt
Nam xem xét, tổng hợp dự toán thu-chi phí đường quốc lộ gửi Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, gửi
Bộ Tài chính theo quy định.
b) Đối với đơn vị
thu phí đường địa phương:
Đơn vị (doanh nghiệp
công ích đường bộ hoặc đơn vị sự nghiệp) có Trạm thu phí lập dự toán thu - chi
phí cầu đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải tổng hợp cùng
với dự toán ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính địa phương theo quy định.
c) Dự toán thu -
chi phí phí đường bộ các đơn vị lập, bao gồm:
- Dự toán thu, bao
gồm số thu nộp ngân sách nhà nước và số thu được để lại chi theo chế độ quy định.
- Dự toán chi theo
tỷ lệ khoán được giao, bảo đảm phù hợp với những nội dung chi quy định tại Điểm
4.1, Mục I, phần này.
Dự toán thu - chi
phí đường bộ, các đơn vị lập theo từng Trạm, có thuyết minh cơ sở tính toán chi
Tiết theo nội dung thu, chi.
6. Giao dự
toán thu - chi phí đường bộ:
a) Đối với đơn vị
thu phí đường quốc lộ:
- Đối với các đơn
vị trực thuộc Khu quản lý đường bộ: Căn cứ dự toán thu, chi phí đường bộ được cấp
có thẩm quyền giao; dự toán thu, chi của Khu quản lý đường bộ chi Tiết theo từng
Trạm thu phí; định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Cục
Đường bộ Việt Nam giao dự toán thu, giao tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên
trên tổng số thu cho các Khu quản lý đường bộ, chi Tiết theo từng Trạm thu phí,
Khu quản lý đường bộ giao dự toán thu và tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên
trên tổng số thu cho các Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ, chi Tiết theo từng
Trạm thu phí.
- Đối với các đơn
vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải được Bộ Giao thông vận tải uỷ thác quản lý
đường quốc lộ có Trạm thu phí: Cục Đường bộ Việt Nam giao dự toán thu phí cầu,
đường bộ, giao tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu cho Sở
Giao thông vận tải, chi Tiết theo từng Trạm thu phí. Sở Giao thông vận tải giao
dự toán cho đơn vị, chi Tiết theo từng Trạm thu phí.
b) Đối với đơn vị
thu phí đường địa phương:
Căn cứ dự toán thu
- chi phí đường bộ được cấp có thẩm quyền giao, dự toán thu-chi do các đơn vị
có Trạm thu phí lập, định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, Sở Giao thông vận tải giao dự toán thu phí đường bộ và giao tỷ lệ phần
trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu cho đơn vị, chi Tiết theo từng Trạm
thu phí.
Việc giao dự toán
thu phí đường bộ, tỷ lệ phần trăm (%) được để lại chi thường xuyên trên tổng số
thu của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải
cho các đơn vị trực thuộc có Trạm thu phí, phải đảm bảo các nguyên tắc: Số thu
không thấp hơn và tỷ lệ chi thường xuyên được để lại trên tổng số thu không cao
hơn số được cấp có thẩm quyền giao, chi Tiết theo nội dung thu-chi quy định tại
Tiết b.1, Tiết b.2, Điểm 4.1, Mục I, phần này.
Dự toán thu phí đường
bộ, tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu giao cho các đơn vị
(chi Tiết theo từng Trạm thu phí) của Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận
tải phải gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước
nơi đơn vị có Trạm thu phí đăng ký giao dịch.
Căn cứ vào dự toán
thu, tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu được giao, các đơn vị
lập dự toán thu-chi theo quý (có chia ra từng tháng) gửi cơ quan Thuế, Kho bạc
Nhà nước nơi đơn vị đăng ký giao dịch, đồng gửi cho cơ quan quản lý cấp trên.
7. Chấp hành dự
toán thu - chi phí đường bộ:
a) Căn cứ vào dự
toán chi được cấp có thẩm quyền thông báo, số thu thực nộp vào Kho bạc nhà nước,
lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định,
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho
đơn vị theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ
Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các Khoản chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước".
b) Định kỳ hàng
tháng, quý căn cứ vào số phí do các đơn vị thu phí thực nộp vào ngân sách nhà nước,
Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp số thu phí quốc lộ và Sở Giao thông vận tải tổng
hợp số thu phí đường địa phương, kèm theo xác nhận của Kho bạc nhà nước. Căn cứ
số phí thực nộp ngân sách nhà nước, cơ quan Tài chính thực hiện chi chuyển nguồn
sang Kho bạc nhà nước để thực hiện cấp phát, thanh toán. Căn cứ vào nguồn thu
phí do cơ quan Tài chính cấp trở lại, Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận
tải thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất
của cơ quan Tài chính và gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh
toán theo hình thức chi theo dự toán từ Kho bạc nhà nước.
8. Kế toán và quyết
toán thu - chi phí đường bộ:
a) Đơn vị tổ chức
thu phí đường bộ phải thực hiện kế toán và quyết toán thu - chi phí đường bộ theo
đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Cuối quý, cuối năm đơn vị tổ chức thu
phí phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu - chi phí đường bộ, sau khi đã
quyết toán với cơ quan Thuế về số phí đường bộ đã thu, số phải nộp và đã nộp
ngân sách, số được giữ lại và số thực chi theo quy định tại Thông tư này.
b) Cơ quan chủ quản
cấp trên của các đơn vị thu phí đường bộ có trách nhiệm kiểm tra và thông báo
xét duyệt quyết toán thu - chi phí đường bộ của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp
báo cáo quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định và thông báo duyệt
quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.
II. ĐƯỜNG BỘ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN VAY VÀ THU PHÍ HOÀN VỐN
1. Đường bộ do Nhà
nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn nêu tại Mục này là những đường bộ
được Nhà nước cho phép chủ đầu tư (các cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ)
vay vốn để đầu tư, sau đó thu phí hoàn trả vốn vay theo dự án đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ những đường bộ đầu tư bằng vốn vay để
kinh doanh).
2. Mức thu phí đường
bộ Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn được áp dụng theo mức thu
phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Điểm 2, Mục I phần
này. Trường hợp áp dụng mức thu theo mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước không bảo đảm hoàn vốn theo dự án đầu tư được duyệt thì chủ đầu
tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính đối với quốc lộ;
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với đường địa phương) quyết định mức thu cụ thể
phù hợp, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự ban hành quyết định quy định mức thu phí
đường bộ nêu tại Mục này thực hiện như sau:
a) Chậm nhất trước
60 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức thu phí, chủ đầu tư phải gửi Bộ Tài chính (đối
với quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) công
văn đề nghị quy định mức thu, kèm theo hồ sơ:
- Dự án đầu tư đường
bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó ghi rõ cấp đường và độ dài đoạn
đường thu phí, mức thu được duyệt theo dự án), thời hạn hoàn thành việc xây dựng
và đưa công trình vào sử dụng.
- Đề án thu phí,
bao gồm: trạm thu phí (tự động, bán tự động, thủ công, các Điều kiện về điện
chiếu sáng...), dự kiến mức thu (nếu khác với mức thu đã ghi trong dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải nêu rõ lý do), dự kiến khả năng nguồn
thu, hiệu quả thu phí và thời hạn hoàn vốn.
b) Chậm nhất trước
30 ngày kể từ ngày bắt đầu thu phí, Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phải xem xét, quyết định mức thu và thông báo cho chủ đầu tư kịp thời triển
khai thu phí. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mức thu
phí đường bộ địa phương quản lý thì còn phải gửi quyết định đó cho Bộ Tài chính
và Bộ Giao thông vận tải để theo dõi thực hiện.
3. Đơn vị tổ chức
thu phí phải mở tài Khoản thu phí đường bộ tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Số tiền phí cầu đường thu được hàng ngày phải gửi vào tài Khoản mở tại Kho bạc
nhà nước và được sử dụng như sau:
a) Trích để lại
cho tổ chức thu phí để chi phí phục vụ việc thu phí theo tỷ lệ (%) và nội dung
chi quy định tại Điểm 4.1 Mục I phần này (đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước).
b) Số tiền còn lại
(tổng số tiền phí thu được trừ số để lại theo tỷ lệ quy định tại Tiết a Điểm
này) cuối tháng chuyển về tài Khoản do chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao tiếp nhận
nợ và trả nợ thay chủ đầu tư mở tại Kho bạc nhà nước. Đến kỳ trả nợ, các đơn vị
này làm thủ tục thanh toán cho đơn vị cho vay theo đúng quy định tại Thông tư
liên tịch số 90/2001/TTLT-BTC-BGTVT ngày 9/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn ngân sách nhà nước và thu phí
đường bộ để trả nợ vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các
dự án giao thông.
4. Toàn bộ số tiền
phí đường bộ dùng để trả nợ nêu tại Tiết b, Điểm 3 Mục này phải thực hiện
"ghi thu, ghi chi" qua ngân sách nhà nước theo trình tự, thủ tục như
sau:
- Hàng năm cứ 6
tháng một lần (6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm), đơn vị tổ chức thu phí phải
tổng hợp quyết toán thu - chi tiền phí đường bộ trong kỳ, ghi rõ số tiền phí đã
thu, số tiền phí đã sử dụng theo từng Mục chi, trong đó chi Tiết Khoản Mục chi
trích nộp về cơ quan chủ đầu tư và gửi bảng tổng hợp quyết toán đó cho cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý.
- Cơ quan Thuế kiểm
tra quyết toán thu - chi phí đường bộ của từng đơn vị, xác định số thực thu, số
thực chi, trong đó số tiền chi trích nộp tạo nguồn hoàn trả vốn vay, gửi văn bản
kèm theo quyết toán thu - chi về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế - đối với quốc lộ)
hoặc Sở Tài chính (đối với đường địa phương). Tổng cục Thuế kiểm tra, tổng hợp
và chuyển Vụ Hành chính sự nghiệp trình Bộ Tài chính xem xét, giải quyết ghi
thu, ghi chi đối với quốc lộ; Sở Tài chính giải quyết ghi thu, ghi chi đối với
đường địa phương (việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước chậm nhất không quá
thời gian chỉnh lý quyết toán năm trước).
- Căn cứ chứng từ
thu phí đường bộ thực hiện theo hình thức ghi thu, ghi chi, Tổng cục Thuế thông
báo số thu ngân sách tại từng trạm thu phí quốc lộ và Sở Tài chính thông báo số
thu ngân sách tại từng trạm thu phí đường địa phương cho Cục Thuế các tỉnh,
thành phố tổng hợp số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Chủ đầu tư hoặc
đơn vị được giao tiếp nhận nợ và trả nợ thay chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi
chặt chẽ việc thanh toán trả nợ các Khoản vốn Nhà nước vay đầu tư nâng cấp đường
bộ và thu phí hoàn vốn. Đối với những đường bộ đã thu phí hoàn trả hết vốn vay
theo dự án được duyệt thì phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
tải (đối với quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa
phương) biết để ngừng việc trích tiền phí hoàn trả vốn vay, đồng thời ra quyết
định thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ này theo chế độ quy định đối với
đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.
5. Các đơn vị tổ
chức thu phí đường bộ Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn có trách
nhiệm thực hiện lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu - chi phí đường
bộ theo quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu tại Điểm
5, 6, 7, 8 Mục I phần này. Ngoài ra, còn phải có thuyết minh chi Tiết số nợ phải
trả (gốc và lãi), số đã trả đến năm báo cáo, số phải trả trong năm lập dự toán,
nguồn trả của năm lập dự toán.
6. Những đường bộ
do Nhà nước đầu tư nâng cấp bằng vốn vay nêu tại Mục này, sau khi đã hoàn trả hết
vốn vay (bao gồm cả lãi tiền vay) thì phải thực hiện thu, nộp và quản lý, sử dụng
theo chế độ quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu
trên.
III. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN LIÊN DOANH
1. Đường bộ đầu tư
bằng vốn liên doanh nêu tại Mục này, bao gồm:
- Đường bộ đầu tư
bằng nguồn vốn liên doanh giữa vốn ngân sách nhà nước và vốn của các đối tác
khác.
- Đường bộ do Nhà
nước đầu tư một phần (một cầu trong toàn bộ đoạn đường thu phí, hoặc một phần
đường trong toàn bộ đoạn đường thu phí), phần đường còn lại do các đối tác khác
đầu tư. Trong trường hợp này các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá giá trị
thực tế của phần đường bộ do từng bên đầu tư, để xác định vốn góp của từng bên
liên doanh.
2. Mức thu phí đường
bộ đầu tư bằng vốn liên doanh được coi là giá cước dịch vụ sử dụng đường bộ đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), do Bộ Tài chính (đối với quốc lộ) hoặc Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) quy định phù hợp với cấp đường
và độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và đề nghị của chủ đầu
tư, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự quy định mức thu áp dụng theo quy định tại
Điểm 2, Mục II phần này.
3. Tiền phí đường
bộ đầu tư bằng vốn liên doanh được sử dụng như sau:
3.1. Nộp thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
3.2. Chi phục vụ
công tác tổ chức thu phí đường bộ.
3.3. Chi phí cho
việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên đoạn đường bộ thu phí.
3.4. Tổng số tiền
phí đường bộ thu được, sau khi trừ số tiền đã chi theo các nội dung chi nêu
trên (3.1, 3.2, 3.3), số tiền còn lại được để lại 100% cho các đối tác liên
doanh (để rút ngắn thời gian thu phí đối với đường bộ đầu tư bằng vốn liên
doanh) hoặc chia cho các đối tác liên doanh theo tỷ lệ góp vốn đầu tư
ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau
đây:
a) Số tiền thu phí
đường bộ chia theo tỷ lệ vốn góp của ngân sách nhà nước đầu tư phải nộp hết vào
ngân sách nhà nước (nếu vốn đầu tư của ngân sách trung ương thì nộp vào ngân
sách trung ương; Nếu vốn đầu tư của ngân sách địa phương thì nộp vào ngân sách
địa phương; Trường hợp cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cùng
tham gia góp vốn thì phân chia số tiền được chia cho từng cấp ngân sách theo tỷ
lệ vốn góp của mỗi cấp ngân sách trong tổng số vốn góp vào liên doanh).
b) Số tiền phí đường
bộ chia theo tỷ lệ vốn góp của các đối tác liên doanh khác được hạch toán vào
thu nhập của đơn vị và Khoản thu nhập này không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Đường bộ đầu tư
bằng vốn liên doanh nêu tại Mục này, sau khi đã hoàn trả đủ vốn, các chi phí
phát sinh có liên quan theo quy định trên đây (kể cả lợi nhuận cho phép) theo dự
án đầu tư được duyệt thì phải thực hiện thu, nộp và quản lý sử dụng theo chế độ
quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.
IV. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ ĐỂ KINH DOANH
1. Mức thu phí đường
bộ đầu tư để kinh doanh (kể cả BOT và các loại hình kinh doanh khác) là giá cước
dịch vụ sử dụng đường bộ đã bao gồm thuế GTGT, do Bộ Tài chính (đối với quốc lộ)
hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể (đối với đường địa phương), phù
hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và
đề nghị của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự quy định mức thu phí đường
bộ nêu tại Mục này thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Mục II, phần này.
2. Số tiền phí đường
bộ đầu tư để kinh doanh là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đơn vị
thu phí đường bộ có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Kết thúc giai
đoạn kinh doanh theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, chủ đầu tư phải chuyển giao đường bộ này cho Nhà nước quản lý và đơn vị
thu phí phải thực hiện thu, nộp và quản lý, sử dụng phí đường bộ theo chế độ
quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.
Phần 3:
CHỨNG TỪ THU PHÍ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
I. CHỨNG TỪ THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
1. Chứng từ thu
phí đường bộ được gọi chung là vé. Vé thu phí đường bộ được quy định phân biệt:
a) Vé thu phí đường
bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước vay đầu tư nâng cấp thu
phí hoàn vốn (Mục I, Mục II phần II Thông tư này) có tiêu đề: "Phí đường bộ".
Chứng từ "phí đường bộ" là biên lai thu phí thuộc ngân sách nhà nước.
b) Vé thu phí đường
bộ đầu tư để kinh doanh (Mục III, Mục IV phần II Thông tư này) có tiêu đề:
"Cước đường bộ". Chứng từ "Cước đường bộ" là hoá đơn đặc
thù sử dụng khi cung ứng dịch vụ sử dụng đường.
2. Các loại vé thu
phí đường bộ:
2.1. Vé thu phí tại
từng trạm thu phí gồm các loại: Vé lượt; Vé tháng; Vé quý.
a) Vé thu phí trạm
có đặc Điểm chung như sau:
- Vé thu phí trạm
dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua một trạm thu phí
nơi phát hành vé. Vé phát hành cho trạm thu phí nào thì chỉ có giá trị sử dụng
tại trạm thu phí đó (không có giá trị tại trạm thu phí khác).
- Mẫu vé trạm được
in theo mẫu của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, chỉ
tiêu chung (trừ loại vé từ thu phí tại các trạm thu phí tự động và bán tự động).
- Vé phát hành
hàng năm theo năm dương lịch. Vé lượt được sử dụng liên tục qua các năm. Vé tháng,
vé quý có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên vé, quá thời hạn ghi trên vé
thì vé không còn giá trị sử dụng. Vé đã bán ra thì không được đổi hoặc trả lại
(kể cả vé hư hỏng, vé quá hạn).
- Vé lượt bán theo
loại phương tiện tương ứng với mệnh giá in sẵn trên vé, không ghi biển số
phương tiện; Vé tháng, vé quý bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá
ghi trên vé, nhưng phải ghi rõ: thời hạn sử dụng và biển số phương tiện.
- Các loại vé lượt,
vé tháng, vé quý thu phí tại từng trạm thu phí bán rộng rãi cho mọi đối tượng
có nhu cầu. Tổ chức, cá nhân có thể mua một lần một vé hoặc nhiều vé để sử dụng.
b) Đặc Điểm cụ thể
của từng loại vé thu phí:
- Vé lượt: Dùng để
thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành
một lượt. Vé lượt được in sẵn mệnh giá theo mức thu lượt quy định tương ứng với
từng loại phương tiện.
- Vé tháng:
Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi
phát hành trong một tháng, kể từ ngày 1 đến ngày kết thúc tháng theo thời hạn
ghi trên vé.
Vé tháng được in sẵn
mệnh giá tháng tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30
(ba mươi) lần mệnh giá vé lượt; Riêng mệnh giá vé tháng quy định đối với xe
môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự bằng 10 (mười)
lần mệnh giá vé lượt.
- Vé quý: Phát
hành theo thời hạn quý (I, II, III, IV) trong năm dương lịch, dùng để thu phí đối
với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một
quý kể từ ngày 1 của tháng đầu quý đến ngày kết thúc quý theo thời hạn ghi trên
vé.
Vé quý được in sẵn
mệnh giá quý tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần
mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10% (để khuyến khích, thu hút việc mua vé quý).
2.2. Vé thu phí
tuyến Quốc lộ 5:
Thực hiện thí Điểm
áp dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5, bao gồm 2 trạm thu phí với các loại: Vé
tháng; Vé quý (không áp dụng vé lượt, nếu có nhu cầu vé lượt thì thực hiện mua
vé lượt tại từng trạm thu phí).
a) Vé thu phí tuyến
Quốc lộ 5 có đặc Điểm chung như sau:
- Vé thu phí tuyến
quốc lộ 5 có tiêu đề là "Phí đường bộ tuyến Quốc lộ 5", ghi rõ: Thời
hạn sử dụng, loại phương tiện, biển kiểm soát, mức thu.
- Vé tuyến Quốc lộ
5 áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông (trừ phương tiện là môtô hai
bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các xe tương tự) trên tuyến Quốc lộ 5. Vé
tuyến Quốc lộ 5 không có giá trị sử dụng trên các tuyến đường khác.
- Mệnh giá vé tuyến
Quốc lộ 5 bằng mệnh giá thu phí trạm, nhân (x) 2.
- Mẫu vé tuyến Quốc
lộ 5 do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, màu sắc và
nội dung chỉ tiêu.
- Vé tuyến Quốc lộ
5 được bán rộng rãi cho mọi đối tượng, không hạn chế số lượng. Người Điều khiển
phương tiện sử dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5 cho vé vào trong kính trước xe
ôtô để kiểm soát vé mỗi khi xe đi qua các trạm thu phí.
b) Đặc Điểm cụ thể
của từng loại vé tuyến Quốc lộ 5 như sau:
- Vé tháng:
Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5
trong một tháng theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé tháng tuyến Quốc lộ 5 =
Mệnh giá vé tháng trạm, nhân (x) 2 .
- Vé quý: Dùng để
thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5 trong một
quý theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé quý tuyến Quốc lộ 5 = Mệnh giá vé
quý trạm, nhân (x) 2.
c) Mệnh giá các loại
vé thu phí trạm và vé tuyến Quốc lộ 5 được quy định cụ thể tại biểu phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.3.
Vé "Phí quốc lộ lượt":
- Vé "Phí quốc
lộ lượt" có mệnh giá 10.000 đồng/vé/lượt, áp dụng đối với các xe ô tô con
dưới 12 chỗ ngồi có giá trị đối với các trạm thu phí quốc lộ do Nhà nước quản
lý (bao gồm cả các trạm thu phí quốc lộ giao cho địa phương tổ chức thu). Không
áp dụng vé "Phí quốc lộ lượt" đối với: các trạm thu phí đường bộ đầu
tư để kinh doanh (BOT hoặc hình thức kinh doanh khác), không phân biệt là quốc
lộ hay đường địa phương; các trạm thu phí đường bộ do địa phương quản lý (đường
địa phương) và các trạm thu phí đã chuyển giao quyền thu phí có thời hạn.
- Mỗi vé "Phí
quốc lộ lượt" chỉ có giá trị sử dụng một lần qua một trạm thu phí quốc lộ.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô dưới 12 chỗ ngồi có thể mua vé "Phí quốc
lộ lượt" theo yêu cầu (không hạn chế số lượng) tại bất kỳ trạm thu phí quốc
lộ thuận tiện nhất và mỗi lần đi qua một trạm thu phí quốc lộ, người Điều khiển
phương tiện phải xuất trình một vé lượt.
- Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế) in, phát hành vé "Phí quốc lộ lượt" theo mẫu quy định thống
nhất. Vé gồm 3 phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp
phí giữ (làm chứng từ thanh toán) theo nội dung, màu sắc, kích cỡ quy định.
- Các trạm thu phí
có trách nhiệm bán vé "Phí quốc lộ lượt" cho mọi đối tượng có nhu cầu;
thực hiện thanh toán, quyết toán vé đồng thời với việc thanh toán, quyết toán
tiền thu phí đường bộ theo quy định hiện hành.
- Tiền bán vé
"Phí quốc lộ lượt", các đơn vị thu phí đường bộ thực hiện thu, nộp (nộp
ngân sách nhà nước hoặc tạo nguồn hoàn trả vốn vay) và quản lý sử dụng tiền bán
vé "Phí quốc lộ lượt" theo quy định hiện hành.
2.4. Vé "Phí
đường bộ toàn quốc":
- Vé áp dụng riêng
đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề "phí đường bộ toàn quốc".
Cơ quan, đơn vị quốc phòng, công an có vé "phí đường bộ toàn quốc" có
nghĩa là đã nộp phí đường bộ đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc
(không phân biệt trạm thu phí đường bộ do Nhà nước đầu tư hay đường bộ đầu tư
theo hình thức BOT và các hình thức đầu tư khác) theo mệnh giá ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Nội dung vé
"phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ
quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm 2
loại: vé sử dụng cho xe ôtô con quân sự và và vé sử dụng cho xe ôtô tải quân sự
(không ghi chi Tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm
sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài, nhân (x) chiều rộng
là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé "phí đường
bộ toàn quốc" áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển
số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả
phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Người kiểm soát vé tại
các trạm thu phí nhận biết loại phương tiện của Bộ Quốc phòng đã nộp phí đường
bộ bằng hai đặc Điểm cơ bản là: biển số màu đỏ và vé "Phí đường bộ toàn quốc";
trường hợp phương tiện giao thông thiếu một trong hai đặc Điểm này đều được coi
là xe chưa nộp phí đường bộ.
- Nội dung vé
"phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm:
Cơ quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm
5 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều
dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch
màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu
đen.
- Vé "Phí đường
bộ toàn quốc" không sử dụng làm chứng từ thanh toán chi phí (kể cả kinh
phí ngân sách và chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ).
3. In, phát hành
và quản lý sử dụng vé thu phí đường bộ:
3.1. Mẫu vé:
Mẫu vé thu phí đường
bộ được phân biệt 2 loại vé:
- Vé từ dùng để
thu phí theo hình thức tự động, bán tự động, được in theo mẫu phù hợp với từng
loại máy do các hãng sản xuất khác nhau.
- Vé dùng để thu
phí theo hình thức thủ công (không có từ), được in theo mẫu do Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thiết kế thống nhất về
kích cỡ và nội dung chỉ tiêu.
Căn cứ mẫu vé của
Bộ Tài chính quy định, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì
phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, xác định các chỉ tiêu cụ
thể áp dụng tại trạm thu phí và phần mầu sắc của từng loại vé do địa phương quy
định. Nguyên tắc xác định mẫu vé như sau:
a) Kích cỡ vé (trừ
loại vé từ):
- Vé lượt, gồm 3
phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp giữ (vừa để
kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 19 x 7 cm
(chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).
- Vé tháng, vé quý
thu phí trạm, gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống; Phần người nộp phí giữ (vừa để kiểm
soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 21 x 10 cm (chưa kể
phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có tổng diện tích là 9 x 6
cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).
- Vé tháng, vé quý
thu phí tuyến Quốc lộ 5 gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống; Phần người nộp phí giữ
(vừa để kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích (2 phần)
là 28 x 12 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có
kích cỡ tương vé tháng xe máy trạm (nêu ở phần trên).
b) Màu sắc vé:
- Vé lượt, vé
tháng, vé quý thu phí trạm được in 7 màu khác nhau tương ứng với 7 mệnh giá vé
(mỗi mệnh giá vé một màu) do Cục Thuế thống nhất với đơn vị được giao nhiệm vụ
tổ chức thu phí xác định phù hợp.
- Vé tháng, vé quý
thu phí tuyến Quốc lộ 5, được chia thành 2 phần: Phần nửa trên màu sáng nhạt,
phần nửa dưới màu đậm (mỗi mệnh giá vé một màu).
c) Nội dung chỉ
tiêu ghi trên vé:
Nội dung chỉ tiêu
ghi trên vé được quy định thống nhất, gồm các chỉ tiêu cơ bản như: đơn vị phát
hành, loại vé, loại phương tiện, thời hạn sử dụng, mệnh giá vé.
3.2. In và phát
hành vé:
a) Tổng cục Thuế
in và phát hành vé tháng, vé quý tuyến Quốc lộ 5, vé phí quốc lộ lượt và vé áp
dụng đối với phương tiện giao thông của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cụ thể:
- Định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất, Tổng cục Thuế phải tổng hợp nhu cầu sử dụng của các đơn vị để in
và cung cấp đầy đủ các loại vé cần thiết cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố để
giao kịp thời cho các đơn vị thu phí bán cho đối tượng sử dụng theo quy định.
- Bán vé "phí
đường bộ toàn quốc" theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và gửi
thông báo nộp phí đường bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cho Cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp và phản ánh kết quả thu phí.
b) Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương in và phát hành vé lượt, vé tháng, vé quý để
thu phí đối với các trạm thu phí đường bộ đóng tại địa phương (quốc lộ, đường địa
phương, đường BOT, các đường bộ khác), nhận vé tuyến Quốc lộ 5 và vé phí quốc lộ
lượt do Tổng cục Thuế in để cung cấp cho các trạm thu phí bán cho các đối tượng
sử dụng.
Định kỳ hàng năm,
quý hoặc đột xuất, Cục Thuế phải tổng hợp báo cáo nhu cầu từng loại vé do các
đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí gửi đến, đối chiếu với lượng vé tồn
kho còn có thể tiếp tục sử dụng (nếu có), xác định số lượng chủng loại vé cần
phải in trong kỳ phù hợp để thực hiện in đầy đủ, kịp thời, vừa bảo đảm nhu cầu
sử dụng, không để tình trạng thiếu vé và vừa Tiết kiệm chi phí. Đối với loại vé
thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thuế in, phát hành thì Cục Thuế phải tổng hợp
báo cáo dự trù lượng vé cần thiết đề nghị Tổng cục in phù hợp với thực tế.
c) Các đơn vị được
giao nhiệm vụ tổ chức thu phí phải thực hiện:
- Hàng năm, trước
ngày 15 của tháng đầu quý cuối năm trước hoặc đột xuất (do thiếu vé hoặc thay đổi
nhu cầu...) phải lập dự trù số lượng vé (chi Tiết từng loại vé) cần sử dụng năm
sau hoặc kỳ tới (trường hợp đột xuất) và gửi báo cáo Công ty quản lý đường bộ cấp
trên (đối với trạm thu phí), Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để kịp
thời in vé bảo đảm nhu cầu sử dụng trong kỳ.
- Nhận các loại vé
tại Cục Thuế địa phương để bán cho các đối tượng sử dụng theo quy định (trừ loại
vé "Phí đường bộ toàn quốc").
- Thường xuyên
theo dõi ý kiến phản ảnh của các đơn vị về nhu cầu sử dụng từng loại vé, nội
dung chỉ tiêu quy định trên vé, nếu chưa phù hợp thì báo cáo kịp thời với cơ
quan chủ quản cấp trên và cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để Điều chỉnh phù hợp.
3.3. Quản lý, sử dụng
vé:
a) Vé "Phí đường
bộ" đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước
vay thu phí hoàn vốn quy định tại Mục I, Mục II phần II Thông tư này được quản
lý, sử dụng theo chế độ quản lý biên lai thu tiền phí, lệ phí của Bộ Tài chính
quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Phí đường bộ" (trừ vé "phí đường
bộ toàn quốc") được hạch toán số tiền phí đường bộ (in trên vé) vào chi
phí kinh doanh (đối với đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ) hoặc vào chi phí
hành chính sự nghiệp.
b) Vé "Cước
đường bộ" đối với đường bộ đầu tư để kinh doanh quy định tại Mục III, Mục
IV phần II Thông tư này được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý hoá đơn chứng
từ của Bộ Tài chính quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Cước đường bộ"
được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí hành chính sự nghiệp như đối
với vé "Phí đường bộ" nêu trên. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hạch toán
vào chi phí kinh doanh phần phí đường bộ phải nộp chưa có thuế giá trị gia tăng
và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của Luật thuế giá
trị gia tăng. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được hạch toán vào chi
phí kinh doanh toàn bộ số tiền phí đường bộ phải nộp bao gồm cả tiền thuế giá
trị gia tăng.
c) Các trạm thu
phí đường bộ thực hiện:
- Thanh toán vé và
số tiền phí thu được theo từng ca, kíp trong ngày, phân định chế độ trách nhiệm
cá nhân của từng ca kíp theo nguyên tắc người làm mất vé phải bồi thường tiền
phí theo mức thu phí đường bộ tương ứng ghi trên từng loại vé, người kiểm soát
vé cho xe không có vé hoặc vé không đúng quy định qua trạm thu phí thì phải bồi
thường tiền phí theo quy định; Ngoài ra còn bị phạt tương ứng với mức độ và
hành vi vi phạm.
- Định kỳ hàng tháng,
quý, năm phải thực hiện đối chiếu, quyết toán vé, kèm theo quyết toán số thu, số
nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
3.4. Thanh huỷ vé
thu phí đường bộ:
a) Vé thu phí đường
bộ đã bán cho các đối tượng sử dụng, phần lưu tại cửa soát vé được thanh huỷ
theo ca kíp hàng ngày sau khi đối chiếu với máy đếm xe hoặc bộ phận bán vé, ký
biên bản giữa bộ phận bán vé, bộ phận kiểm soát vé và thủ trưởng trạm thu phí.
b) Cuống vé lượt
lưu tại đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí được thanh huỷ sau 3 tháng kể
từ tháng bán cho người sử dụng.
c) Cuống vé tháng
được thanh huỷ sau 6 tháng kể từ tháng sử dụng.
d) Cuống vé quý được
thanh huỷ sau 1 năm kể từ năm phát hành ghi trên vé.
Việc thanh huỷ cuống
các loại vé nêu tại Tiết b, c, d nêu trên phải được Giám đốc Công ty quản lý đường
bộ thu phí ra quyết định thanh huỷ và khi thanh huỷ phải lập biên bản, có sự
tham gia của cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng thủ tục quy định về thanh
huỷ biên lai ấn chỉ thuế.
Riêng phần vé lưu
tại cửa soát vé thanh huỷ theo ca kíp hàng ngày sau khi đã đối chiếu với bộ phận
bán vé (có ký biên bản giữa 2 bộ phận), Thủ trưởng trạm thu phí quyết định
thanh huỷ và chịu trách nhiệm về việc thanh huỷ đó.
4. Đối với phương
tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của Bộ Quốc phòng, lực lượng công an:
Các phương tiện của
Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ thuộc diện chịu phí đường bộ và một số lượng
phương tiện giao thông của các lực lượng công an khi thực hiện các nhiệm vụ
nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:
a) Định kỳ hàng
năm, đồng thời với việc lập dự toán ngân sách, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự
trù số lượng, chủng loại vé cần sử dụng và số kinh phí mua vé cho năm kế hoạch
gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ I).
b) Tổng cục Thuế
thực hiện in và phát hành loại vé phí đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với
xe quốc phòng, công an.
c) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thực hiện mua vé "phí đường bộ toàn quốc" tại Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) theo thủ tục như sau:
- Đến kỳ mua vé,
người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên,
chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua, kèm theo chứng minh
thư đến Tổng cục Thuế để mua vé.
- Tổng cục Thuế thực
hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé "phí đường bộ toàn
quốc" theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, tính toán số phí đường bộ phải
nộp và có văn bản thông báo với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về số tiền phí phải nộp,
thời hạn nộp tiền, địa Điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thông báo phải được
Thủ trưởng Tổng cục Thuế ký tên, đóng dấu và người nhận vé xác nhận đã nhận đủ
vé, ký tên, ghi rõ họ tên. Văn bản thông báo nộp phí đường bộ phải lập thành 5
liên: 1 liên gửi Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, 1 liên gửi Kho bạc nhà nước trung
ương, 1 liên gửi Vụ I - Bộ Tài chính, 2 liên lưu tại Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào văn bản
thông báo nộp phí của Tổng Cục Thuế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm thủ tục nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Sau khi nhận được giấy nộp tiền của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Kho bạc nhà nước trung ương làm thủ tục thu tiền và
thực hiện hạch toán như sau:
+ Trích 20% vào
tài Khoản của Cục Đường bộ Việt Nam, trong đó 15% (bằng 75% tổng số tiền được
trích) để trích thưởng cho người phát hiện ra vé giả (việc thưởng cho người
phát hiện ra vé giả thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính). Cuối năm
nếu chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng
năm phải quyết toán với Bộ Tài chính. Trường hợp trong 3 năm liên tục không sử
dụng hết thì phải chuyển số còn thừa sang quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu
phí; 5% (bằng 25% tổng số tiền được trích) đưa vào Quỹ đầu tư hiện đại hoá công
nghệ thu phí;
+ 80% còn lại hạch
toán vào ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước trung ương theo
chương, loại, Khoản tương ứng, Mục 036, tiểu Mục 01 Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
- Kho bạc nhà nước
trung ương, sau khi nhận được chứng từ giấy nộp tiền và số tiền phí của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đã nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện xác nhận "đã
thu tiền phí đường bộ" vào chứng từ nộp tiền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và làm giấy báo có cho ngân sách nhà nước theo thủ tục quy định.
Giấy nộp tiền phí
đường bộ có xác nhận "đã thu tiền phí đường bộ" của Kho bạc nhà nước
trung ương là chứng từ thanh toán kinh phí ngân sách quốc phòng, công an.
- Định kỳ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện đối chiếu với Tổng cục Thuế về số tiền phí đường bộ
phải nộp, số tiền phí đường bộ đã nộp ngân sách nhà nước và số tiền phí đường bộ
còn phải nộp hoặc đã nộp thừa để thanh toán theo thực tế.
d) Nguồn kinh phí
nộp phí đường bộ đối với phương tiện giao thông phục vụ nhiệm vụ chỉ huy, huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an do ngân sách nhà nước
cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
Tổ chức, cá nhân
thu phí đường bộ (dưới đây gọi chung là đơn vị thu phí đường bộ) có trách nhiệm:
1. Thực hiện thông
báo công khai (kể cả niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền
phí, đối tượng được miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
2. Tổ chức các Điểm
bán vé thuận tiện theo quy định:
a) Tổ chức các Điểm
bán vé tại trạm thu phí thuận tiện cho người Điều khiển phương tiện giao thông và
tránh ùn tắc giao thông. Ngoài ra, các đơn vị thu phí cần triển khai mở rộng mạng
lưới và hình thức bán vé, vừa thuận tiện cho người mua vé, vừa bảo đảm sự quản
lý chặt chẽ, tránh thất thoát tiền phí.
b) Bán kịp thời, đầy
đủ các loại vé theo yêu cầu của người mua, không hạn chế đối tượng và số lượng
vé bán ra. Đối với vé lượt bán theo mệnh giá vé tương ứng với tải trọng phương
tiện tham gia giao thông, không phải ghi cụ thể biển số phương tiện và thời hạn
sử dụng. Đối với vé tháng, vé quý bán theo thủ tục quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân
mua vé phải xuất trình cho người bán vé giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
tham gia giao thông để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải
trọng thiết kế của phương tiện sử dụng.
- Người bán vé phải
ghi đầy đủ vào vé: biển số đăng ký, thời hạn sử dụng vé.
c) Tổ chức, cá
nhân mua vé thu phí đường bộ, căn cứ vào Điều kiện thực tế của mình để lựa chọn
phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc, chuyển Khoản hoặc uỷ nhiệm chi
trích tiền từ tài Khoản chuyển sang tài Khoản của đơn vị thu phí đường bộ.
- Vé đã bán ra
(bao gồm vé trạm, vé tuyến Quốc lộ 5, vé quốc lộ lượt và vé "phí đường bộ
toàn quốc") không được đổi hoặc trả lại, kể cả trường hợp vé quá hạn, vé
hư hỏng hoặc mất từ tính không còn giá trị qua cửa soát vé.
- Vé thu phí đường
bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm thu phí, vừa là chứng
từ thanh toán (trừ vé "Phí đường bộ toàn quốc").
3. Tổ chức kiểm
soát chặt chẽ các phương tiện qua trạm thu phí theo quy định:
a) Thực hiện kiểm
soát các phương tiện qua trạm thu phí thường xuyên 24/24 giờ trong ngày và xử
lý:
- Đối với phương
tiện thuộc diện phải trả phí đường bộ thì người Điều khiển phương tiện phải xuất
trình vé theo đúng quy định. Trường hợp không xuất trình vé đúng quy định hoặc
sử dụng vé giả thì không được thông qua trạm thu phí, ngoài ra còn phải bị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Người kiểm soát vé
phát hiện hành vi gian lận vé (không có vé, vé giả hoặc vé không tương ứng với
tải trọng, chủng loại phương tiện...) thì phải chuyển đối tượng sang bộ phận có
thẩm quyền xử lý, tránh chậm trễ gây ùn tắc giao thông.
- Đối với các
phương tiện thuộc diện được miễn phí đường bộ quy định tại Điểm 4, Mục II phần
I Thông tư này, mỗi lần qua trạm thu phí, người kiểm soát vé căn cứ vào đặc Điểm
nhận dạng của từng xe tương ứng (xe chuyên dùng quốc phòng, xe cứu hoả, cứu
thương, xe có đoàn xe hộ tống, xe đang chở người bị tai nạn...) để giải quyết cụ
thể, đúng đối tượng, tránh tiêu cực, lợi dụng hoặc gây khó khăn cho người Điều khiển
phương tiện.
b) Thực hiện kiểm
tra đột xuất các phương tiện sử dụng vé để phát hiện vé giả, vé gian lận và xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật. Việc kiểm tra phải bảo đảm đúng pháp luật, tránh gây hậu quả xấu đối
với những người chấp hành đúng pháp luật và gây ách tắc giao thông.
c) Nghiêm cấm mọi
trường hợp nhận tiền phí đường bộ của người sử dụng phương tiện mà không giao vé
hoặc giải quyết cho phương tiện giao thông thuộc diện phải chịu phí không có vé
đi qua trạm, thông đồng trốn phí, biển thủ tiền phí, làm thất thoát tiền phí đường
bộ.
4. Thực hiện xử lý
vi phạm hành chính đối với những đối tượng có hành vi gian lận phí đường bộ
theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi
vi phạm pháp luật về nộp phí và sử dụng vé thu phí đường bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Trong thời hạn
chậm nhất là 30 ngày trước ngày bắt đầu thu phí, đơn vị thu phí phải đăng ký việc
thu phí đường bộ với Cục Thuế địa phương nơi đặt trạm thu phí về địa Điểm đặt
trạm thu phí, loại vé và số lượng vé thu phí cần sử dụng.
Định kỳ hàng tháng
phải kê khai số tiền phí đường bộ thu được, số phải nộp ngân sách nhà nước (tiền
phí hoặc tiền thuế) và nộp tờ khai cho Cục Thuế trực tiếp quản lý trong 5 ngày
đầu của tháng tiếp theo. Việc kê khai phải thực hiện đầy đủ, đúng mẫu tờ khai
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai theo đúng quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện nộp số
tiền phí đường bộ (đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước) hoặc
các Khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước (đối với đường bộ đầu tư để kinh
doanh) theo thời hạn của pháp luật quy định.
7. Thực hiện chế độ
kế toán và quyết toán phí đường bộ theo quy định:
- Mở sổ kế toán để
theo dõi số thu, nộp và quản lý sử dụng tiền phí đường bộ theo chế độ kế toán
hiện hành của Nhà nước.
- Quản lý, sử dụng
vé thu phí đường bộ và các chứng từ liên quan theo đúng chế độ quản lý hoá đơn,
chứng từ của Bộ Tài chính quy định.
- Thực hiện quyết
toán phí đường bộ theo năm dương lịch. Thời hạn đơn vị thu phí đường bộ phải nộp
quyết toán cho cơ quan Thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12
của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ảnh đầy đủ toàn bộ số tiền phí
đã thu, số tiền phí hoặc thuế phải nộp, số tiền đã nộp ngân sách, số được trích
để lại chi phí, số còn phải nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp thừa tính đến thời
Điểm quyết toán phí.
Đơn vị thu phí đường
bộ có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí hoặc tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán phí, nếu nộp thừa được trừ
vào số phải nộp kỳ tiếp sau và phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu
quyết toán phí, nếu đơn vị báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách
nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ
tài liệu, sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí,
thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
Cơ quan Thuế có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn
đốc các đơn vị thu phí đường bộ thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách,
chứng từ kế toán và quyết toán phí đường bộ theo đúng pháp luật về phí, lệ phí
và quy định cụ thể tại Thông tư này.
2. Tổng cục Thuế
phối hợp với Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị thu phí trên địa bàn để
nghiên cứu, thiết kế mẫu chứng từ và các ấn chỉ phục vụ việc thu phí; tổ chức
in, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ
Tài chính quy định, bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ các loại chứng từ thu phí
đường bộ cho các đơn vị thu phí để bán cho đối tượng sử dụng theo yêu cầu.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế còn có trách nhiệm bán vé "phí đường bộ toàn quốc"
áp dụng đối với các phương tiện cơ giới đường bộ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an, mở sổ theo dõi, đôn đôn đốc việc nộp tiền phí đường bộ của Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an vào ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Kiểm tra, thanh
tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí đường bộ; xử lý vi phạm hành chính
về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở
sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí đường bộ.
Phần IV
Xử Lý VI PHạM
1. Người Điều khiển
phương tiện giao thông đi qua trạm thu phí đường bộ, nếu có hành vi gian lận tiền
phí (không mua vé, sử dụng vé giả, vé gian lận hoặc thoả thuận gian lận tiền
phí...) thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức thu quy định tại Thông
tư này, còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Việc xử lý vi phạm
phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt
đều phải cấp biên lai thu tiền phạt, ghi đúng số tiền đã thu (loại biên lai do
Bộ Tài chính phát hành) cho người nộp tiền phạt.
2. Đơn vị, cá nhân
thu phí đường bộ vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai
phí, nộp tiền phí vào ngân sách nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Phần 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này thay
thế: Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ Tài chính quy định chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ; Thông tư số 01/2003/TT-BTC
ngày 07/01/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thu phí sử dụng đường bộ đối với
xe quân sự của Bộ Quốc phòng; Thông tư số 12/2003/TT-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ
Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Thông tư số 52/2003/TT-BTC ngày 30/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư 109/2002/TT-BTC về phí sử dụng đường bộ; Công văn số 4269 TC/TCT ngày
28/4/2003 của Bộ Tài chính về việc phát hành vé thu phí đường bộ.
Các quy định trước
đây của Bộ Tài chính về phí sử dụng đường bộ trái với quy định tại Thông tư này
đều hết hiệu lực thi hành.
2. Căn cứ vào mức
thu quy định tại Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải và Hội đồng nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền của mình thông báo, chỉ đạo các
đơn vị tổ chức thu phí đường bộ trực thuộc thực hiện thu phí đường bộ theo đúng
quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính)
TT
|
PHƯƠNG TIỆN
CHỊU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
|
Mệnh giá
|
Vé lượt
(đ/vé/lượt)
|
Vé tháng (đ/vé/tháng)
|
Vé quý
(đ/vé/quý)
|
1
|
Xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự
|
1.000
|
10.000
|
|
2
|
Xe lam, xe bông
sen, xe công nông, máy kéo
|
4.000
|
120.000
|
300.000
|
3
|
Xe dưới 12 ghế
ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại buýt vận tải khách công cộng
|
10.000
|
300.000
|
800.000
|
4
|
Xe từ 12 ghế ngồi
đến 30 ghế ngồi; Xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
15.000
|
450.000
|
1.200.000
|
5
|
Xe từ 31 ghế ngồi
trở lên; Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
22.000
|
660.000
|
1.800.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng
từ 10 tấn đến dưới 18 và xe chở hàng bằng Container 20 fit
|
40.000
|
1.200.000
|
3.200.000
|
7
|
Xe tải có tải trọng
từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit
|
80.000
|
2.400.000
|
6.500.000
|
Ghi chú:
- Tải trọng của từng
loại phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế.
- Đối với việc áp
dụng mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc
chuyên dùng): áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt
có chở hàng hay không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng Container có tải
trọng ít hơn tải trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.
MỨC THU PHÍ TUYẾN QUỐC LỘ 5
(Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính)
TT
|
PHƯƠNG TIỆN
CHỊU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
|
MỆNH GIÁ VÉ
TUYẾN QUỐC LỘ 5
|
Tháng
(đồng/vé/tháng)
|
Quý (đồng/vé/quý)
|
1
|
Xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự
|
20.000
|
|
2
|
Xe lam, xe bông
sen, xe công nông, máy kéo
|
240.000
|
600.000
|
3
|
Xe dưới 12 ghế
ngồi; Xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; Các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
600.000
|
1.600.000
|
4
|
Xe từ 12 ghế ngồi
đến 30 ghế ngồi; Xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
900.000
|
2.400.000
|
5
|
Xe từ 31 ghế ngồi
trở lên; Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
1.320.000
|
3.600.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng
từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; Xe chở hàng bằng container 20fit
|
2.400.000
|
6.400.000
|
7
|
Xe tải có tải trọng
từ 18 tấn trở lên; Xe chở hàng bằng Container 40 fit
|
4.800.000
|
13.000.000
|
Ghi chú:
- Tải trọng của từng
loại phuơng tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế.
- Đối với việc áp dụng
mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên
dùng): áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở
hàng hay không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng Container có tải trọng
ít hơn tải trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.
MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ TOÀN QUỐC ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI XE CỦA BỘ QUỐC PHÒNG MANG BIỂN SỐ NỀN MÀU ĐỎ, CHỮ VÀ SỐ MÀU TRẮNG DẬP CHÌM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính)
TT
|
LOẠI
PHƯƠNG TIỆN
|
MỆNH GIÁ VÉ NĂM
(ĐỒNG/VÉ/NĂM)
|
1
|
Xe ô tô con
quân sự
|
|
|
- Mức 1:
|
2.000.000
|
|
- Mức 2:
|
1.000.000
|
2
|
Xe ô tô vận tải
quân sự
|
|
|
- Mức 1:
|
3.000.000
|
|
- Mức 2
|
1.500.000
|
MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ TOÀN QUỐC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính)
TT
|
LOẠI PHƯƠNG TIỆN
|
MỆNH GIÁ VÉ NĂM
(ĐỒNG/VÉ/NĂM)
|
1
|
Xe dưới 7 chỗ ngồi
|
1.000.000
1.500.000
2.000.000
3.000.000
200.000
|
2
|
Xe ôtô từ 7 chỗ
ngồi trở lên
|
3
|
Xe ôtô chuyên
dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động
chuyên dùng
|
4
|
Xe vận tải
|
5
|
Xe môtô hai
bánh, xe môtô ba bánh
|