Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 133/2014/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí đường bộ theo đầu phương tiện

Số hiệu: 133/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 11/09/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thay đổi quy định về phí giao thông đường bộ

Ngày 11/9/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2014/TT-BTC quy định phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, thay thế Thông tư 197/2012/TT-BTC.

Thông tư quy định thêm một số đối tượng không phải chịu phí như:

- Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên;
- Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ và xe ô tô dùng để sát hạch thuộc các tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe.

Đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc sẽ không thu phí mà cộng 100% % phí áp dụng đối với phương tiện này vào mức phí của xe đầu kéo.

Bên cạnh đó, các DN kinh doanh vận tải có tổng số phí phải nộp hàng tháng từ 30 triệu đồng trở lên sẽ được kê khai nộp phí theo tháng.

Chi tiết mức thu đối với các loại phương tiện được quy định tại phụ lục 01 của Thông tư.

Thông tư này có hiệu lực từ 01/11/2014.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 133/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012; Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ).

2. Thông tư này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm:

a) Xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô);

b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là mô tô).

2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai;

b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên;

d) Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên;

đ) Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe.

3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành sau khi được sửa chữa hoặc tạm dừng lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.

4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng và công an.

5. Tạm thời chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Các trường hợp miễn phí

Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:

1. Xe cứu thương.

2. Xe cứu hỏa.

3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ.

4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ).

5. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện,...) bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

đ) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

6. Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.

7. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

Điều 4. Người nộp phí

Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Mức thu phí

Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì cơ quan thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.

Điều 6. Phương thức tính, khai, nộp phí đối với xe ô tô

1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều này).

Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:

a) Khai, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm

a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013). Ngày 01/01/2013, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.

a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).

Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm.

Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).

Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2015). Ngày 01/01/2013, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).

Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.

Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 01/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ 01/01/2015 đến 30/6/2015) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01/7/2015, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.

a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, cơ quan đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước. Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng.

Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến ngày 31/8/2013. Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31/8/2013 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 20/8/2013 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).

Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe và cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 06 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến ngày 19/02/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 31/8/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 19/02/2014 (05 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 5 tháng x 130.000 đồng/tháng + (20/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 736.670 đồng.

Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).

Cơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến ngày 14/3/2014. Do ông C mới nộp phí đến ngày 31/8/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ ngày 01/9/2013 đến ngày 14/3/2014 (06 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 845.000 đồng.

a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định, thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước ngày 01/01/2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01/01/2013. Cơ quan đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.

a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí cho thời gian dài hơn chu kỳ đăng kiểm, cơ quan đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

b) Khai, nộp phí theo năm dương lịch

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu khai, nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến cơ quan đăng kiểm và thực hiện khai, nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.

Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm khai, nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, cơ quan thu phí cấp Tem nộp phí cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp A có văn bản gửi cơ quan đăng kiểm Y về việc khai, nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2014 thì trước ngày 01/01/2014, Doanh nghiệp A phải đến cơ quan Y khai, nộp phí cho năm 2014 và được cấp Tem nộp phí cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.

c) Khai, nộp phí theo tháng

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện khai, nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi cơ quan đăng kiểm và thực hiện khai, nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp, hợp tác xã phải đến cơ quan đăng kiểm (đã đăng ký khai, nộp theo tháng) khai, nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, cơ quan thu phí cấp Tem nộp phí tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp B có 50 xe ô tô, số phí phải nộp hàng tháng là 30 triệu đồng/tháng thì doanh nghiệp B được khai, nộp phí theo tháng. Để thực hiện khai nộp phí tháng 9/2013 thì trước ngày 01/9/2013, doanh nghiệp B phải có văn bản gửi cơ quan đăng kiểm X và thực hiện khai, nộp phí đối với 50 xe; sau khi nộp phí, chủ phương tiện được cấp Tem nộp phí của tháng 9/2013. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp B đến khai, nộp phí cho xe của mình.

2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” cần sử dụng gửi Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương.

Văn phòng Quỹ thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện mua vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Văn phòng Quỹ theo thủ tục như sau:

Đến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua kèm theo chứng minh thư đến Văn phòng Quỹ để mua vé.

Văn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an.

Điều 7. Khai, nộp phí đối với xe mô tô

1. Căn cứ điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn vị có liên quan là cơ quan thu phí đối với xe mô tô.

a) Trường hợp giao Ủy ban nhân dân cấp xã thu phí: Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo tổ dân phố, thôn, bản (sau đây gọi chung là tổ dân phố) hướng dẫn chủ phương tiện trên địa bàn kê khai phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thu phí.

b) Trường hợp giao Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị có liên quan thu phí, căn cứ điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị phối hợp triển khai thu phí đối với xe mô tô.

2. Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:

a) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:

- Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm.

- Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.

b) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.

c) Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất 31/01) mức thu phí 12 tháng cho cơ quan thu phí.

Điều 8. Chứng từ thu phí

1. Khi thu phí, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.

a) Đối với xe mô tô sử dụng biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên lai thu phí là loại biên lai in sẵn mệnh giá, được in bằng bìa cứng, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm. Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo thuộc diện miễn phí thì dòng mệnh giá được ghi chữ “Hộ nghèo”.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc in, quản lý, phát hành biên lai thu phí xe mô tô ở địa phương.

Trường hợp giao cơ quan thuế địa phương thực hiện, cơ quan thuế căn cứ kế hoạch đăng ký mua biên lai thu phí của cơ quan thu phí để in (hoặc đặt in), thông báo phát hành, bán biên lai; giá bán đảm bảo bù đắp chi phí in, phát hành theo quy định. Cơ quan thu phí căn cứ kế hoạch thu phí, gửi kế hoạch cần mua số lượng biên lai (chi tiết số lượng biên lai cho từng loại mệnh giá, biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo) cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/11 của năm trước năm kế hoạch. Trường hợp cần bổ sung biên lai, cơ quan thu phí lập kế hoạch mua bổ sung, gửi cơ quan thuế trước ngày cần mua ít nhất 10 ngày làm việc.

Trường hợp cơ quan thu phí tự in hoặc đặt in biên lai thì biên lai thu phí phải đảm bảo mẫu theo quy định tại Thông tư này và việc in, phát hành, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo, cơ quan thu phí cấp cho chủ phương tiện và không thu tiền cấp biên lai.

b) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an, khi thu phí cơ quan thu phí cấp biên lai thu phí và vé “phí đường bộ toàn quốc”.

Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” không phải nộp phí sử dụng đường bộ khi qua các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác).

Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự; kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng.

Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ); loại phương tiện sử dụng gồm 04 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.

2. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại biên lai thu phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính.

Điều 9. Quản lý và sử dụng phí

1. Đối với phí thu từ xe ô tô

a) Văn phòng Quỹ được trích để lại một phần trăm (1%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định.

Số tiền còn lại (99%), cơ quan thu phí phải nộp vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.

b) Đối với các cơ quan đăng kiểm

b.1) Cơ quan thu phí được trích để lại một phần trăm (1%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:

- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định;

- Các cơ quan đăng kiểm (cơ quan thu phí) trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền phí được để lại, để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ (bao gồm: chi phí xây dựng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu, thuê bao đường truyền internet dành riêng, tập huấn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra và các chi phí có liên quan khác) của hệ thống cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc.

b.2) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

b.3) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm b.1 và điểm b.2 Khoản này) cơ quan thu phí chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam, để Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thu phí, việc chuyển tiền có thể thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại.

c) Cơ quan thu phí không phải thực hiện khai, nộp phí với cơ quan thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm báo cáo Văn phòng Quỹ về thu, nộp phí đối với số tiền phí thu được từ các cơ quan đăng kiểm trên cả nước.

2. Đối với phí thu từ xe mô tô

a) Tại các phường, thị trấn, cơ quan thu phí được để lại tối đa không quá 10% số phí thu được; tại các xã, cơ quan thu phí được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.

b) Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể: tỷ lệ để lại chi cho công tác tổ chức thu phí, trường hợp giao cho các đơn vị khác nhau cùng tổ chức thực hiện thu phí (Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị liên quan) phải quy định rõ tỷ lệ để lại cho các đơn vị; phần còn lại (sau khi trừ chi tổ chức thu) dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia phần nộp ngân sách địa phương để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Cơ quan thu phí thực hiện khai, nộp, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Số tiền được để lại chi tổ chức thu

Trường hợp cơ quan thu phí hạch toán theo cơ chế tài chính doanh nghiệp số tiền phí được để lại là doanh thu của cơ quan; trường hợp cơ quan thu phí là đơn vị hành chính, sự nghiệp số tiền phí được để lại được hòa chung vào nguồn kinh phí của cơ quan và quản lý, sử dụng theo quy định Luật ngân sách nhà nước.

Điều 10. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp

1. Đối với trường hợp xe quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 2 nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.

1.1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định cho cơ quan đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.

1.2. Hồ sơ trả lại phí hoặc trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả phí) bao gồm:

a) Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 (như: Quyết định tịch thu hoặc tạm giữ xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);

c) Bản phô tô biên lai thu phí;

d) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định (theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm thu hồi tem và giấy chứng nhận kiểm định.

1.3. Hồ sơ trả phí được nộp tại cơ quan đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả phí phải mang theo bản chính để cơ quan đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.

1.4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương tiện, thủ trưởng cơ quan đăng kiểm ra Quyết định trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 07 hoặc Thông báo về việc không được trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả phí.

1.5. Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.

1.6. Quyết định trả phí là căn cứ để cơ quan đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.

2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.

2.1. Khi tạm dừng lưu hành

a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này); Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).

- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn;

- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.

c) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho cơ quan đăng kiểm xe cơ giới bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).

d) Cơ quan đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.

Nếu doanh nghiệp tiếp tục đề nghị thì phải hoàn thiện hồ sơ gửi lại cơ quan đăng kiểm trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo.

- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.

đ) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn đề nghị nghỉ lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí. Trường hợp doanh nghiệp không hoàn thiện hồ sơ theo đúng thời hạn tại Thông báo của cơ quan đăng kiểm thì ngày lập Biên bản thu giữ tem nộp phí là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành.

e) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành (theo quy định tại điểm đ nêu trên) thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.

2.2. Khi doanh nghiệp muốn lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:

a) Doanh nghiệp gửi cơ quan đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ (theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này), biên bản thu tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính);

b) Cơ quan đăng kiểm kiểm tra hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành quy định tại điểm 2.1 nêu trên đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục trên 30 ngày thì cơ quan đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí (theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này).

Sau khi nhận được Thông báo, doanh nghiệp vẫn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ để được lưu hành xe thì thời gian dừng lưu hành xe đó không đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí. Cơ quan đăng kiểm xem xét cấp lại tem nộp phí và tính số tiền phí phải nộp (nếu có).

- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thời gian xe tạm dừng liên tục trên 30 ngày, cơ quan đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành, cụ thể như sau:

+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.

+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Cơ quan đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ (theo mẫu tại Phụ lục số 07) và cấp tem nộp phí tính theo số tiền phí được bù trừ.

Ví dụ 9: Ngày 01/01/2015, Doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30/6/2016). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng, ngày 01/01/2016, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, cơ quan đăng kiểm cấp tem nộp phí có thời hạn từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/5/2017 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30/6/2016).

Ví dụ 10: Cũng với giả định nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01/02/2015 đến ngày 30/9/2016). Đến ngày 01/10/2016, doanh nghiệp xin lưu hành xe, cơ quan đăng kiểm tính cấp tem nộp phí tính từ ngày 01/10/2016 đến 28/02/2018 (17 tháng).

Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ và thời gian được tính đối trừ phí, cơ quan đăng kiểm cấp tem nộp phí theo đúng kỳ nộp phí và cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được cơ quan đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Cơ quan đăng kiểm cấp tem nộp phí 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.

Đối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biểu hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu (theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này), Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).

Sở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.

3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2, các Trung tâm đào tạo dạy nghề lái xe, hợp tác xã, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:

- Đơn đề nghị xác nhận xe ô tô không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp và xe dùng để sát hạch thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh;

- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị);

Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.

Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho cơ quan đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.

Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Cơ quan đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải và cơ quan đăng kiểm. Sau đó, đến cơ quan đăng kiểm nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Cơ quan đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.

4. Trong trường hợp cơ quan thu phí phát hiện việc thu sai mức phí quy định hoặc nhầm loại phương tiện, cơ quan đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản giữa cơ quan thu phí và chủ phương tiện (theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này) để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Trường hợp chủ phương tiện, cơ quan thu phí có hành vi vi phạm các quy định về khai, thu, nộp phí sử dụng đường bộ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí và các văn bản pháp luật liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng mức thu, phương án tổ chức thu, cơ quan thu phí, tỷ lệ để lại cho cơ quan thu (tỷ lệ để lại cho từng đơn vị trong trường hợp giao cho các đơn vị cùng thực hiện thu phí); tỷ lệ phân chia giữa phần nộp ngân sách địa phương để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương; quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về mức thu, quản lý và sử dụng phí thu được sau khi được Hội đồng nhân dân phê duyệt.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và quản lý thu, nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ của các cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc; báo cáo Văn phòng Quỹ số tiền phí thu được từ các cơ quan đăng kiểm;

b) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

3. Hàng năm, trước ngày 31/01, Sở Tài chính tổng hợp số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện xe mô tô thu năm trước, gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương. Trước ngày 01/3, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương tổng hợp số thu phí sử dụng đường bộ (bao gồm phí thu được từ ô tô và mô tô) hàng năm, gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với xe ô tô (bao gồm cả các xe thuộc trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này) thuộc diện chịu phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng chưa nộp phí tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải nộp phí cho thời gian này với mức thu phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC .

2. Đối với xe ô tô đã nộp phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng thuộc trường hợp không chịu phí hoặc được điều chỉnh mức thu phí theo quy định tại Thông tư này sẽ được đối trừ hoặc trả lại phí, cụ thể như sau:

a) Đối với xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc: Trường hợp đã nộp phí theo mức thu quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC , tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ phương tiện được đối trừ phí như sau: Số tiền phí được đối trừ = Số tiền phí đã nộp của rơ moóc, sơ mi rơ moóc (= Mức thu theo Thông tư 197/2012/TT-BTC x Số tháng đã nộp phí) - Số tiền phí phải nộp bổ sung đối với xe đầu kéo (= (Mức thu theo Thông tư này - Mức thu theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC) x Số tháng đã nộp phí).

Trường hợp số tiền phí được đối trừ nhỏ hơn 0 (âm) thì chủ phương tiện phải nộp bổ sung. Trường hợp số tiền phí được đối trừ lớn hơn 0 (dương), mà không phát sinh số phí phải nộp của kỳ sau thì chủ phương tiện được trả lại phí. Thời hạn nộp bổ sung khi khai, nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.

Ví dụ 12: ông A có 02 xe đầu kéo (mức phí là 390.000 đồng/tháng/xe) và 04 sơ mi rơ moóc (mức phí là 620.000 đồng/tháng/xe) đã nộp phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC đến ngày 31/12/2014.

Như vậy, số phí ông A đã nộp tính từ ngày 01/11/2014 đến ngày 31/12/2014 như sau: Đối với xe đầu kéo, số tiền phí đã nộp = 2 xe x 2 tháng x 390.000 đồng/tháng/xe = 1.560.000 đồng; đối với sơ mi rơ moóc, số tiền phí phải nộp = 4 xe x 2 tháng x 620.000 đồng/tháng/xe = 4.960.000 đồng.

Tổng cộng số phí đã nộp 02 tháng là: 6.520.000 đồng.

Thông tư này quy định: phí đối với xe đầu kéo là 1.040.000 đồng/tháng/xe, sơ mi rơ moóc không chịu phí. Theo đó, tiền phí ông A phải nộp từ ngày 01/11/2014 đến ngày 31/12/2014 như sau: Xe đầu kéo = 2 xe x 2 tháng x 1.040.000 đồng/tháng/xe = 4.160.000 đồng.

Số tiền phí ông A được đối trừ cho kỳ nộp phí lần sau = 6.520.000 đồng - 4.160.000 đồng = 2.360.000 đồng.

b) Đối với xe ô tô không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã và xe dùng để sát hạch.

Trường hợp đã nộp phí theo Thông tư 197/2012/TT-BTC tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ phương tiện được trừ vào số phí phải nộp đối với phương tiện khác. Trường hợp không phải nộp phí cho phương tiện khác, thì được trả lại số tiền đã nộp.

Ví dụ 13: Doanh nghiệp B có 02 xe tải chỉ vận chuyển than từ mỏ đến nơi sàng tuyển (trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp), theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC xe có mức phí là 590.000 đồng/tháng/xe, công ty đã nộp phí đến ngày 31/01/2015.

Như vậy, số phí Doanh nghiệp đã nộp tính từ tháng 11/2014 đến tháng 01/2015 là: = 3 tháng x 2 xe x 590.000 đồng/tháng/xe = 3.540.000 đồng.

Theo Thông tư này, xe của Doanh nghiệp B không chịu phí. Số tiền phí Doanh nghiệp B sẽ được đối trừ cho số phí phải nộp của xe khác hoặc được trả lại số tiền đã nộp: 3.540.000 đồng.

c) Đối với xe buýt: Trường hợp đã nộp phí theo Thông tư 197/2012/TT-BTC tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi, thì chủ phương tiện được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau: Số tiền phí được đối trừ = (Mức thu theo Thông tư 197/2012/TT-BTC - Mức thu theo Thông tư này) x Số tháng đã nộp phí (thời gian theo biên lai nộp phí).

Ví dụ 14: Công ty xe buýt Hà Nội đã nộp phí cho 10 xe buýt đến ngày 31/01/2015 theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC (mức phí là 390.000 đồng/tháng/xe).

Như vậy, số phí công ty đã nộp tính từ tháng 11/2014 đến tháng 01/2015 là: = 10 xe x 3 tháng x 390.000 đồng/tháng/xe = 11.700.000 đồng.

Theo Thông tư này, mức phí xe buýt là 180.000 đồng/tháng/xe. Số tiền phí đối với 10 xe của công ty phải nộp là: = 10 xe x 3 tháng x 180.000 đồng/tháng/xe = 5.400.000 đồng.

Số tiền phí được đối trừ = 11.700.000 đồng - 5.400.000 đồng = 6.300.000 đồng.

d) Trường hợp được trả lại phí theo quy định tại điểm a, b và c khoản này, doanh nghiệp lập hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm gồm:

- Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê chi tiết: phương tiện đã nộp phí tính từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực trở đi; phương tiện đề nghị được đối trừ tương ứng;

- Bản phô tô biên lai thu phí;

Trình tự, thủ tục trả lại hoặc đối trừ phí thực hiện theo quy định tại các điểm từ 1.3 đến 1.6 khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

3. Đối với xe mô tô, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành.

Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ, trước ngày 01/01/2015 việc thu, nộp phí thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh. Từ ngày 01/01/2015, việc khai, nộp phí thực hiện theo Thông tư này. Cơ quan đăng kiểm tính và thu phí kể từ ngày 01/01/2015.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014. Thay thế Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này, được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở GTVT, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Quỹ bảo trì Trung ương;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC SỐ 01

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài Chính)

1. Mức thu phí đối với ô tô

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng; xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

7

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.270

8

Xe ô tô đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên

1.430

4.290

8.580

17.160

25.050

32.950

40.240

Ghi chú:

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

2. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)

1

Xe ô tô con quân sự

1.000

2

Xe ô tô vận tải quân sự

1.500

3. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng công an

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000

2

Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500

3

Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng

1.500

4

Xe vận tải

1.500

4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu
(nghìn đồng/năm)

1

Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3

Tối đa 100

2

Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3

Tối đa 150

Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

PHỤ LỤC SỐ 02

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ

Phần đóng quyển

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

01BLP2-001
AA/14P
Số: …..

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

(đối với xe mô tô)

Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ....

Đia chỉ: …………………………………..

Tên hiệu xe: …………………

Biển số xe: ………..

Dung tích xi lanh: …..

Kỳ tính phí: …………..

Số tiền: …………………..

Ngày … tháng ... năm 201....
Người thu tiền

Liên 01: Lưu In tại Công ty in ….., Mã ST....

01BLP2-001
AA/14P
Số: …..

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

(đối với xe mô tô)

Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ....

Đia chỉ: …………………………………..

Tên hiệu xe: …………………

Biển số xe: ………..

Dung tích xi lanh: …..

Kỳ tính phí: …………..

Số tiền: …………………..

Ngày … tháng ... năm 201....
Người thu tiền

Liên 02: Người nộp tiền In tại Công ty ….. Mã ST

PHỤ LỤC SỐ 03

Mẫu số 01/TKNP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với xe ô tô)

Kỳ tính phí: …………….

Người nộp phí: ..........................................................................................................

Mã số thuế/Số CMND: ..............................................................................................

Địa chỉ: ……………………………………………. Quận/huyện: ………………………
Tỉnh/thành phố: …………………………….

Điện thoại: ……………………….

Đơn vị tiền: Đồng

Số TT

Phương tiện chịu phí

Biển số xe

Thời gian nộp phí

Số phí phải nộp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

………………………………

2

………………………………

Tổng số phí phải nộp:

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

Ngày ….. tháng.... năm 201..
Người nộp phí
đóng dấu (nếu có), ký và ghi rõ họ tên

PHỤ LỤC SỐ 04

Mẫu số 02/TKNP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với xe mô tô)

Kỳ tính phí: …………….

Người nộp phí: ………………………………………………………………………………

Mã số thuế/Số CMND: ………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………. Quận/huyện: …………………………
Tỉnh/thành phố: …………………………….

Điện thoại: ……………………….

Đơn vị tiền: Đồng

Số TT

Tên chủ xe

Nhãn hiệu xe

Ngày đăng ký

Dung tích xi lanh

Biển số xe

Mức phí

1

2

....

Tổng số phí

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

Ngày ….. tháng.... năm 201..
NGƯỜI NỘP PHÍ
Ký, và ghi rõ họ tên

Ghi chú: Tờ khai này áp dụng đối với chủ phương tiện thực hiện khai lần đầu và khai bổ sung khi có phát sinh tăng, giảm phương tiện.

PHỤ LỤC SỐ 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

..., ngày... tháng... năm 201...

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

Kính gửi: …………. (tên cơ quan trả phí) …………

1. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị trả/bù trừ phí

Tên tổ chức, cá nhân ………………………………………………………………………

Số CMND/Hộ chiếu: ……………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………. Quận/huyện: …………………… Tỉnh/thành phố: …………

Điện thoại: …………………………

II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:

- Phương tiện đã nộp phí: ………. (loại xe, biển số xe) ………………..

- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày …../ …../ ……… đến ngày ………/.../ ……………

- Số tiền phí đã nộp: …………………

- Số tiền phí đề nghị trả lại/bù trừ: …………….

- Lý do đề nghị trả lại/bù trừ: ………………………

2. Hình thức đề nghị trả phí

2.1. Bù trừ: □

2.2. Trả lại tiền phí:

- Trả lại bằng: Tiền mặt: □ Chuyển khoản: □

- Chuyển tiền vào tài khoản số: …………………. tại ngân hàng ……………..

(hoặc) Người nhận tiền: …………………… Số CMND/HC: .... cấp ngày tại….

III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)

1. ……………………………………………..

2. ……………………………………..

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

Người đề nghị
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu (nếu có)

PHỤ LỤC SỐ 06

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

BIÊN BẢN

Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định

Vào hồi .... giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm 20....

Tại cơ quan đăng kiểm xe cơ giới ……………., địa chỉ: ……….. điện thoại: ………

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho cơ quan đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông: ………………………………….., Chức vụ: Nhân viên;

2. Ông: ………………………………….., Chức vụ: Lãnh đạo.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện:

Ông: ………………………….., là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: …………………… Số CMND (hoặc Giấy phép lái xe): ……………………….; nơi cấp: ………………, ngày cấp..../.../20...

Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:

Ông …………………………….. đã nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri: …………………. do... cơ quan đăng kiểm xe cơ giới ……………… cấp ngày: …../…../20... có hiệu lực đến ngày .../.../20....

Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không thể lưu hành được phải sửa chữa.

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại cơ quan đăng kiểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định.

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 07

TÊN CQ CẤP TRÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

……….., ngày … tháng … năm 201 …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính;

- Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại/bù trừ tiền phí (hoặc đơn đề nghị lưu hành trở lại) ngày ... tháng... năm... kèm theo hồ sơ của: .... (Tên người nộp phí)...;

- Theo đề nghị của ……………,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho (Tên người nộp phí): ……………..

- Tổng số tiền phí là: ……………………………………………………………….. đồng

(bằng chữ: ………………………………………………………………………………….)

- Phương tiện được trả lại/bù trừ: …(Loại xe, biển số xe hoặc danh sách phương tiện kèm theo)

- Thời gian phương tiện không sử dụng và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày …../ …../ ….. đến ngày ……/ …../ …..

Lý do trả lại/bù trừ phí: ……………………………………………………………………

Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ □; Trả lại: Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ……….. (Tên người nộp phí)..., ... (bộ phận liên quan của cơ quan thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, ……..

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 08

TÊN CQ CẤP TRÊN
CƠ QUAN RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-…

……….., ngày … tháng … năm 201 …

THÔNG BÁO

Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí

Cơ quan đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ ………….. Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan ………….

Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ... (Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng, trường hợp được trả lại/bù trừ phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ là ……………………. đồng.

Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn cứ cụ thể)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan đăng kiểm để được giải đáp.

Số điện thoại: ……………………..

Địa chỉ: …………………/.


Nơi nhận:
- ...(Tên người nộp phí)…;
- …..;
- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 09

TÊN ĐƠN VỊ ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

……….., ngày tháng năm 201 …

ĐƠN XIN NGHỈ LƯU HÀNH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ………..

Tên.... doanh nghiệp, hợp tác xã ………….

Số ĐKKD: ……………………………. cấp ngày: ……………………………………….

Địa chỉ cơ quan: ……………………………………………………………………………

Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho... (Tên doanh nghiệp, hợp tác xã)... để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có)

Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động

1

Từ ngày .... đến ngày ...

2

Sở Giao thông vận tải tỉnh ………………………………. xác nhận các xe nêu trên chính thức nghỉ lưu hành kể từ ngày .... tháng .... năm ……………

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 10

TÊN CQ CẤP TRÊN
CƠ QUAN RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-…

……….., ngày … tháng … năm 201 …

THÔNG BÁO

Về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành

...(Cơ quan thông báo) ……………… nhận được hồ sơ của ... (doanh nghiệp, hợp tác xã) ……………

Căn cứ quy định của Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của ... (doanh nghiệp, hợp tác xã) ……………. chưa đủ điều kiện để đăng ký tạm dừng lưu hành theo quy định.

Lý do: ... (nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại: …………………… để được giải đáp./.

Nơi nhận:
- ...(tên doanh nghiệp, hợp tác xã)...;
- ………..;
- Lưu VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 11

TÊN CQ CẤP TRÊN
Tên Sở Giao thông vận tải
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

BIÊN BẢN

Tạm giữ Phù hiệu, Biển hiệu kinh doanh vận tải

Vào hồi …….. giờ .... ngày ….. tháng .... năm ……………

Tại Sở Giao thông vận tải: …………………., điện thoại …………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho Sở Giao thông vận tải

- Lãnh đạo: ………………………………………….

- Nhân viên: …………………………………………

2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

Ông (bà): …………………………………………………………………

Số CMND: …………………., cấp ngày …………… tại ………………………………

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải từ ngày .... tháng ….. năm 20... làm căn cứ xác định phương tiện dừng lưu hành để xét thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện sau:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

Biên bản được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (trong đó chủ phương tiện lưu 01 bản, 01 bản để kèm theo hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm thực hiện thu Tem đăng kiểm), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ SỞ GTVT
(Ký và ghi rõ họ tên)

LÃNH ĐẠO SỞ GTVT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 12

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

BIÊN BẢN

Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ

Vào hồi giờ .... ngày ….. tháng .... năm ………

Tại cơ quan đăng kiểm xe cơ giới: ………….., điện thoại ………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho cơ quan đăng kiểm xe cơ giới

- Lãnh đạo: ………………………………………..

- Nhân viên: ………………………………………..

2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:

Ông (bà): ……………………………………………………….

Số CMND: ……………………………, cấp ngày …………….. tại ……………………

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thu tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xét phương tiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây.

Số TT

Biển số đăng ký

Tem nộp phí sử dụng đường bộ

Số sê-ri

Đơn vị cấp

Thời hạn

Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại cơ quan đăng kiểm thu tem.

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 13

TÊN ĐƠN VỊ ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ

Kính gửi: Cơ quan đăng kiểm xe cơ giới ………………..

Tên tôi là: …………., đại diện cho ...(doanh nghiệp, hợp tác xã) ……………………

Số CMND …………………. cấp ngày ……………. cấp tại: …………………………..

Địa chỉ (theo hộ khẩu thường trú) ……………………………………………………….

Ngày.../.../201.., tôi đã có Đơn và đã nộp tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay đề nghị được cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Ghi chú

1

2

Đơn đề nghị này được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại cơ quan đăng kiểm.

DN/HTX KD VẬN TẢI
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 14

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN CQ RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-…

….. ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN THUỘC DIỆN KHÔNG CHỊU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Cơ quan đăng kiểm nhận được Đơn đề nghị cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ... (doanh nghiệp, hợp tác xã)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ quy định của Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của ……………. (doanh nghiệp, hợp tác xã) chưa đủ điều kiện thuộc đối tượng không chịu phí sử dụng đường bộ trong thời gian tạm dừng lưu hành.

Lý do: ... (nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại: …………………………… để được giải đáp.


Nơi nhận:
- ...(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã)...;
- ………..;
- Lưu VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 15

TÊN ĐƠN VỊ ......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

….. ngày … tháng … năm 201 …

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Trả lại phù hiệu, biển hiệu

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ………………

Tên tôi là: …………………………..

Số CMND ……………….. cấp tại ………………… cấp ngày: ………………………..

Đại diện cho: ……………………………………………………………………………….

Giấy giới thiệu số: …………………………………………………………………………

Ngày.../.../201…., tôi đã có Đơn và đã nộp phù hiệu, biển hiệu để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay tôi là đơn này đề nghị quý Sở xem xét trả lại phù hiệu, biển hiệu cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

Tôi xin cảm ơn!

Ngoài làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 16

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………..

BIÊN BẢN

Xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ

Vào hồi .... giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm 20....

Tại cơ quan đăng kiểm xe cơ giới ………………………… địa chỉ: …………………. điện thoại: …………………

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho cơ quan đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông: ………………………………………., Chức vụ: Nhân viên;

2. Ông: ………………………………………., Chức vụ: Lãnh đạo.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện: ………………………

Ông: …………………………… là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: ………………………. Số chứng minh nhân dân (hoặc Giấy phép lái xe): ……………………………; nơi cấp: ……………………………, ngày cấp …………./ ………./20...

Cùng nhau lập Biên bản này để xác định số phí thải thu bổ sung (hoặc phải hoàn trả) bởi nguyên nhân: …………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Số tiền thu bổ sung (hoặc trả lại) là: ……………………………………………………

Bằng chữ: …………………………………………………………………………………

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại cơ quan đăng kiểm thu phí.

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 17

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

….. ngày tháng năm 201..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN

Xe ô tô dùng để sát hạch; xe không tham gia giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ……………

Tên cơ quan đề nghị ………………………………………………………………………

Số ĐKKD: ………………………… cấp ngày: ……………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………

1. Đề nghị của đơn vị

Đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra và xác nhận phương tiện thuộc sở hữu của doanh nghiệp chúng tôi là xe dùng để sát hạch lái xe/xe không tham gia giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp/hợp tác xã, để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Tuyến đường/khu vực hoạt động

1

Ví dụ: Xe tải

14M-1234

Mỏ Than Mông Dương

2

2. Xác nhận của Sở Giao thông vận tải

Sở Giao thông vận tải đã kiểm tra và xác nhận các phương tiện nêu trên là các xe dùng để sát hạch lái xe/xe không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

……….., ngày ….. tháng ….. năm ….
LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)


ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 133/2014/TT-BTC

Hanoi, September 11, 2014

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF ROAD USER CHARGES

Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges dated August 28, 2001;

Pursuant to Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002; Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 6, 2006 of the Government on providing guidance on the Ordinance on Fees and Charges;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012; Decree No. 56/2014/ND-CP dated May 30, 2014 of the Government on the Road Maintenance Fund;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides guidance on collection, payment, management and use of road user charges (hereinafter referred to as road user charges)

2. This Circular shall not apply to special use vehicles as prescribed in Clause 20 Article 3 of the Law on Road traffic.

Article 2. Regulated entities subject to charges

1. Road user charges (hereinafter referred to as charges) are imposed on road motor vehicles that are registered for operating on public roads (having certificates of vehicle registration and license plates), including:

a) Cars, tractors; trailers, semi-trailers pulled by cars, tractors and other similar vehicles (hereinafter referred to as car);

b) Two-wheel motorcycles, three-wheel motorcycles with cylinder capacities of ≥ 100 cm3, motorcycles with cylinder capacities of < 100 cm3 and other similar vehicles (hereinafter referred to as motorcycles)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The car suffers damage caused by accidents or natural disaster;

b) Its certificate of vehicle registration, or license plate is confiscated or revoked;

c) The car has a so serious accident that it cannot be used on public roads for at least 30 days pending repair.

d) Cars used for transport services by transport cooperatives, enterprises whose operation is suspended for at least 30 consecutive days;

dd) Cars which are not operated on public roads, on roads in road transport system, but only be operated on internal roads within the premises of enterprises, or cooperatives such as: train stations, ports, areas of mining, agriculture, forestry and cars used for examination of professional driving schools.

3. The cases prescribed in Clause 2 of this Article shall be exempt from charges if there is an application that complies with regulations of Article 10 of this Circular. If charge on a car has been paid, the car owner may claim a refund (applicable to cars that are destroyed; cars whose certificates of vehicle registration, or license plates are confiscated or revoked and thus are not permitted on public roads) or such charge shall be offset against the charge payable of the next inspection period (applicable to cars that are permitted on public roads after period of repair or suspension) corresponding to the period in which the cars are not permitted on public roads.

4. Clause 2 of this Article shall not be applied to cars of the national defense forces and police officers.

5. Cars with foreign license plates (including cases in which the cars are granted the provisional registration certificate and plates), which are permitted to be temporarily imported with a time limit by competent agencies as prescribed, shall not be temporarily collected charges.

Article 3. Vehicles exempt from charges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Ambulances.

2. Fire trucks.

3. Hearses.

4. Specialized vehicles used for national defense purposes including road motor vehicles bearing license plates with: red background, white letters and numbers engraved and fitted with specialized equipment for national defense (vehicles carrying armed forces which are known as cars with at least 12 seats; trucks having covers, seats installed in the containers, bearing red license plates).

5. Specialized vehicles (cars) used for security purposes of the police officers (the Ministry of Public Security; Public Security of provinces, districts, etc.) Including:

a) Patrol cars of traffic police with characteristics below: Rotating lights on the roof of the cars, and printed words: "CẢNH SÁT GIAO THÔNG” (TRAFFIC POLICE) on two sides of the cars.

b) 113 police cars with the words: “CẢNH SÁT 113” on two sides of car bodies.

c) Mobile police cars with the words: “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” on two sides of car bodies.

d) Trucks with covers and seats installed in the body for carrying the police officers on duty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Motorcycles of national defense and public security forces.

7. Motorcycles of vehicle owners of the poor households prescribed in regulations of the Prime Minister on the poor households. If the People’s Committees of provinces specifically stipulates standards for the poor households applied in the local governments as prescribed, the poor households shall be identified according to such standards.

Article 4. Charge payers

Any organization, individual that owns, uses or manages vehicles (hereinafter referred to as vehicle owner) specified in Article 2 of this Circular shall be charge payers.

Chapter II

SPECIFIC REGULATIONS

Article 5. Charges

The road user charges are specified in the Table of charges in Appendix No.1 enclosed herewith which is not subject to VAT. The charges shall be rounded by the charge-collecting agencies according to the following rules: a small change under VND 500 shall be rounded down, a small change from VND 500 to VND 1,000 shall be rounded up to VND 1,000.

Article 6. Method of calculation, declaration, and payment applied to cars

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Road user charges shall be determined yearly, monthly, or periodically ( according to vehicle inspection period). Charge payers complete form No. 01/TKNP of Appendix No.3 enclosed herewith and pay charges to the Registry Office. The Registry Office shall provide the Stamp proving payment of road user charges (hereinafter referred to as Payment stamp) corresponding to payment period. In particular:

a) Declaration and payment of charges according to inspection period

a.1) If the inspection period of a car is 01 year or shorter, the car owner shall pay charge for the entire inspection period and shall receive a Payment stamp corresponding to payment period.

Example 1: Mr. A’s car has an inspection period of 6 months (from January 1, 2013 to June 30, 2014). On January 1, 2013, Mr. A takes his car to the Registry Office for inspection, and pay charge to the Registry Office. The Registry Office shall carry out the inspection, collect charges and provide a Payment stamp for 06 months.

a.2) If the inspection period of a car is longer than 01 year (18, 24, and 30 months): the car owner shall pay charges yearly (12 months) or pay charges for entire inspection period (18, 24, and 30 months).

Where charges are paid according to period of inspection (18, 24, and 30 months), the Registry Office shall provide a Payment stamp corresponding to inspection period.

Where charges are paid yearly (12 months),the Registry Office shall provide a Payment stamp corresponding to payment period of 12 months. In case the deadline of payment period expires (12 months), the car owners shall pay charges at the Registry Office and they shall receive a Payment stamp for the subsequent period (12 months or the remaining time of the inspection period).

Example 2: Mr. B’s car has an inspection period of 30 months (from January 1, 2013 to June 30, 2015). On January 1, 2013, Mr. A takes his car to the Registry Office for inspection. Mr. B may decide whether to pay charges for 01 year (12 months) or for the entire inspection period (30 months).

In case Mr. B decides to pay charges for the entire inspection period, he shall receive a Payment stamp for 30 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) In case a vehicle owner comes to the Registry Office earlier or later than the regulated time according to inspection period, the Registry Office shall inspect his car, and the charge shall be calculated from the end date of the previous payment period. If the payment period is not a multiple of 30 days, the charges payable shall equal the number of days divided by 30 days and multiplied by the monthly charge.

Example 3: With regard to early registration, Mr. C’s car has an inspection period of 06 months (from March 1, 2013 to August 31, 2013). On March 1, 2013, Mr. C takes his car to the Registry Office for inspection and pay charges for 06 months. According to schedule, not until August 31, 2013 does Mr. A has to take his car to the Registry Office for inspection/Mr. A is not required to take his car to Registry Office for inspection until August 31, 2013. But for some reasons, on August 20, 2013, Mr. C takes his car to the Registry Office for inspection and pay charges (10 days earlier than the inspection period).

The Registry Office shall carry out the registration, and provide a Payment stamp for the next period of 06 months (from August 20, 2013 to February 19, 2014). Because Mr. C paid charge up to August 31, 2013, the Registry Office shall collect charge from Mr. C from September 1, 2013 to February 19, 2014 (05 months and 20 days), in particular:

The charge payable = 5 months x VND 130, 000/month + (20/30) month x VND 130,000 /month = VND 736,670.

Example 4: With regard to late registration, in the same case described in Example 3 but Mr. C does not take his car to the Registry Office for inspection until September 15, 2013 (15 days later than the inspection period).

The Registry Office shall inspect the car and provide a Payment stamp for 06 months from September 15, 2013 to March 14, 2014. Because Mr. C has just paid charges up to August 31, 2013, the Registry Office shall collect charge from September 1, 2013 to March 14, 2014 (06 months and 15 days), in particular:

The charge payable = 6 months x VND 130, 000/month + (15/30) month x VND 130,000 /month = VND 845,000.

a.4) In case a vehicle owner has not paid charges for the previous inspection periods according to regulated time limit, he must pay the unpaid charges in the next inspection period apart from the charges payable. If the inspection period begins before January 1, 2013, the date on which the charges are determined is from January 1, 2013. The Registry Office shall collect the arrears of the previous period, which equals (=) the monthly charge multiplied by the number of months of which the charge is paid late.

a.5) In case a vehicle owner wishes to pay charges for a longer inspection period, the Registry Office shall collect his charges and provide a Payment stamp corresponding to payment period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Agencies, organizations, or enterprises who wish to declare and pay charges according to calendar year shall notify in writing (if they declare for the first time or when their quantity of vehicles increases or decreases) to the Registry Office, then declare and pay charges according to calendar year for their vehicles.

Every year, before January 1 of the following year, the vehicle owner shall declare and pay charges for the following year at the Registry Office. When collecting charges, the charge-collecting agency shall provide a Payment stamp to every car corresponding to payment period.

Example 7: If enterprise A applies to the Registry Office Y in writing for its declaration and payment of charges for its 10 cars according to calendar year 2014, enterprise A must declare and pay charges for 2014 and provide Payment stamps for 10 cars (each car) of the enterprise.

c) Monthly declaration and payment of charges

Any transport enterprise, or cooperative has charges payable over VND 30 billion/month shall be permitted to declare and pay charges monthly. The enterprises or cooperatives (if they declare for the first time or when their quantity of vehicles increases or decreases) shall apply in writing to the Registry Office, and declare and pay charges for their vehicles. Every month, before the first of following month, the enterprises or cooperatives must declare and pay charges for the following month at the Registry Office (they have already registered declare and pay charges monthly). When collecting charges, the charge-collecting agency shall provide a Payment stamp corresponding to payment period.

Example 8: Enterprise B has 50 cars., Its monthly charge payable is VND 30 billion/month. It may declare and pay charges monthly. In order to declare and pay charges for September 2013, enterprise B must send the application to Registry Office X, then declare and pay charges for its 50 cars before September 1, 2013; after paying charges, the vehicle owner shall receive a Payment stamp for September 2013. Every month, enterprise B shall declare and pay charges for its cars before the first of following month.

2. Annual charges and charges on cars of national defense and police officers shall be specified in Table of charges in the Appendix 1 enclosed herewith.

Every year, the Ministry of National Defense, and the Ministry of Public Security shall set up the expected and necessary number and types of tickets for “national road charges” and send them to the Office of Central road maintenance fund (hereinafter referred to as Fund Office).

The Fund Office shall print and issue tickets for “national road charges” applies particularly for national defense and police vehicles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When the period to buy tickets comes, a ticker buyer shall bring a letter of recommendation of the Ministry of National Defense, or the Ministry of Public Security specifying: name and position of the ticket buyer; number and type of tickets; and his ID card to the Fund Office to buy tickets.

The Fund Office shall provide the ticket buyer with number and type of tickets for “national road charges” on request. According to the number of provided tickets, the Fund Office must collect charges from national defense and police vehicles.

Article 7. Declaration and payment of charges from motorcycles

1. According to actual condition of the local governments, the People’s Committee of the provinces shall decide to designate the People’s Committee of the communes as the charge-collecting agencies of motorcycles.

a) If the People’s Committees of the communes collecting charges: the People’s Committee of the commune shall direct neighborhoods, villages, or mountain villages (hereinafter referred to as neighborhood) to instruct vehicle owners in administrative divisions to declare charges using form in Appendix No. 4 enclosed herewith and collect charges.

b) If the People’s Committees of the communes and relevant agencies collecting charges: according to actual condition of local governments, the People’s Committee of the provinces shall instruct the relevant authorities to cooperate in collecting charges from motorcycles.

2. The vehicle owner shall declare and pay charges as follows:

a) With regard to motorcycles on which the charges are incurred from January 1 to June 30 every year, the vehicle owner shall declare and pay charges in July every year (from July 1 to July 31), in particular:

- Charges on motorcycles that are registered for the first time shall be half of the annual charges.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to charges on motorcycles are incurred from July 1 to December 31 every year, the vehicle owners shall declare and pay charges in January of the following year (not later than January 31): If motorcycles are just registered for the first time and again (if the charges have been paid in the year in which the charges are incurred), their vehicle owner shall not be required to pay charges for the remaining time of that year. If a motorcycle is registered again, but the charges on such motorcycle have not been paid in the year in which the charges are incurred, its vehicle owner must declare and pay additional charges, together with the charges payable of the following year.

c) If the number of motorcycles is not changed in the next years, their vehicle owners shall pay charges for the whole year (12 months) in January every year (not later than January 31).

Article 8. Proof of charge payment

1. When collecting charges, the charge-collecting agency shall make and issue receipts for charge payment as prescribed.

a) Regarding to motorcycles using charge receipt form in Appendix 2 enclosed herewith. Charge receipts are receipts with face value, hard cover, and dimension 85.6 mm x 53.98 mm. The charge receipts used for vehicles of the poor households which are exempt from charges shall bear the phrase “Hộ nghèo” (The poor household) in the face value.

The People’s Committee of the provinces shall stipulate the printing, management, and issuance of charge receipts for motorcycles in the administrative divisions.

In case the People’s Committee designates the local tax authority, the tax authority shall buy charge receipts from charge-collecting agencies to print (or take order for printing), announce issuance, and sell receipts; the selling price shall ensure the compensation of the cost of printing and issuance as prescribed. The charge-collecting agency shall send the plans for buying receipts (specific number of receipts of each face value, charge receipts applied to vehicles of the poor households) according to its plans for charge collection to tax authority not later than November 30 of the year preceding the planned year. In case it is required to supplement receipts, the charge-collecting agency shall make a plan for buying additional receipts, then send to tax authority at least 10 working days before the day on which receipts must be bought.

In case the charge-collecting agency print itself or take order to print, the charge receipts must be similar to forms as prescribed in this Circular and the printing, issuance, and use prescribed in the Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance on providing guidance on printing, issuance, and use of types of proof of charge payment and fees in government revenues.

Regarding to the charge receipts applied to vehicles of the poor households, the charge-collecting agency shall grant them to the vehicle owners without collection of receipts issuance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cars of national defense and police officers having tickets for “national road charges” shall be exempt from charges when they go through toll stations nationwide (regardless of the toll station in the form of BOT and other forms of investment).

The tickets for "national road charges” shall apply to vehicles of the Ministry of National Defense with red license plates, and do not apply to vehicles with other license plates (including vehicles of the Ministry of National Defense without red license plates). The ticket for "national road charges” applied to national defense vehicles shall contain: The issuance agency (the Fund Office), types of vehicles including two types as follows: tickets for military cars and tickets for military trucks; ticket size with a total length multiplied by (x) the width is 12 cm x 8 cm, with color; red background, white letters and numbers.

The ticket for "national road charges” applied to the vehicles of the Ministry of Public Security shall contain: The issuance agency (the Fund Office); types of vehicles including 4 types (according to Table of charges enclosed herewith); ticket size with the length multiplies by (x) the width is 12 cm x 8 cm and colorful; yellow background with red mark along the ticket side at the position 1/3 of ticket from the left to the right, with black letters and numbers.

2. The printing, issuance, management, and use of charge receipts shall comply with regulations of Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance.

Article 9. Management and use of charges

1. For charges collected from cars

a) The Fund Office may appropriate one percent (1%) of the charges which is actually collected to pay for administrative expense on collection of road user charges as prescribed.

The charge-collecting agency shall transfer remaining collected charges (99%), into account of Central road maintenance fund which is opened at a State Treasury for a period of not more than 3 working days from the day on which the charges are collected.

b) For the Registry Offices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenditures on collection of charges as prescribed;

- The Registry Offices (charge-collecting agencies) shall transfer 3% of the appropriated charges to the Vietnam Register for the management of charge collection purpose, pay charges for the Registry Office system nationwide (including expenditures on development of software, database, separate Internet connection subscribing, professional training, inspection and other relevant expenditures).

b.2) Refund of charges in cases exempt from charges specified in Clause 2 Article 2 of this Circular.

b.3) The charge-collecting agency shall transfer the remaining collected charges (after appropriating charges prescribed in Point b.1 and Point b.2 of this Clause) to the Vietnam Register, then the Vietnam Register shall transfer them into account of Central road maintenance fund which is opened at a State Treasury for not more than 03 working days from the day on which the charges are collected, the charges shall be transferred through commercial banks.

c) The charge-collecting agency is not required to declare and pay charges to tax authorities. The Vietnam Register shall report the collection and payment of charges from Registry Offices nationwide to the Fund Office.

2. For charges collected from motorcycles

a) At wards or towns, the charge-collecting agency may appropriate a maximum of 10% of collected charges; at communes, the charge-collecting agencies may appropriate a maximum of 20% of collected charges for expenditures on collection of charges as prescribed.

b) The People’s Councils of provinces shall specify: the appropriation rate for expenditures on charge collection, in case multiple authorities have designated to collect charges (the People’s Committees of the communes and other related agencies), it is required to specify the appropriation rate to every authority; the remaining charges (after deducting the expenditures on charge collection) shall be totally transferred to the local budget, or shall be divided to two portions: one portion transferred to the local budget, then the People’s Committee of the commune shall use it for expenditures on country roads according to Program for building a new countryside, and another portion shall be transferred to Local fund at the request of the People’s Committee of the province.

c) The charge-collecting agency shall declare, pay charges as prescribed in the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance on providing guidance on regulations on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006 on amendments to the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 on amended documents ((if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the charge-collecting agency record according to enterprise financial method, the appropriated charges shall become revenue of such agency; in case the charge-collecting agency is an administrative-developing agency, the appropriated charges shall be transferred to the funding sources of them and they shall be managed and used as prescribed in the Law on government budget.

Article 10. Refund or offset against paid charges

1. If the charges on vehicles prescribed in Point a, b, and c Clause 2 of Article 2 have been paid , the vehicle owners may claim a refund of paid charges or the paid charges shall be offset against the charges payable of next payment period.

1.1. Before taking cars as prescribed in Point c Clause 2 of Article 2 for repair, the vehicle owner must present the Record of accident scene certified by police agencies and return the Inspection stamp, Inspection certificate to the nearest Registry Office as a basis for charge refund after the cars are completed the repair and re-inspection for the further operation.

1.2. An application for charge refund or offset against charges of next payment period (hereinafter referred to as charge refund) shall include:

a) An application form for charge refund using form in Appendix No. 5 enclosed herewith.

b) Photocopies of documents proving the period in which the vehicles’ operation is suspended as prescribed in Point a and Point b Clause 2 of Article 2 (such as: Decision on vehicle confiscation or impounding made by competent agencies, written revocation of registration certificate and license plates);

c) A photocopy of charge receipt;

d) Regarding to cars specified in Point c Clause 2 of Article 2, except for above documents, the vehicle owners shall also provide Records of revocation of Inspection stamp and Certificate of inspection (using form in Appendix No. 6 enclosed herewith). The period of charge refund shall be determined from the day on which the stamp and the certificate are revoked.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the application for charge refund is not satisfactory, within 03 working days from the day on which the application is received, the Registry Office shall notify the applicant of completion.

1.4. Within 03 working days, from the day on which the satisfactory application is received, the head of the Registry Office shall make a Decision on charge refund using form in Appendix No. 7 and Notification of no charge refund using form in Appendix No. 8 enclosed herewith this Circular and send them to the applicant.

1.5. The charges shall be refunded and offset for the vehicle owner corresponding to the paid charges for the period in which the vehicles’ operation is suspended.

1.6. Decision on charge refund shall be the basis for the Registry Office to make declaration and settlement of the charges which are refunded or offset against charges of next payment period.

2. Regarding to vehicles which are used for transport services in transport cooperatives, or enterprises (hereinafter referred to as enterprises) whose operation is suspended within at least 30 consecutive days.

2.1. Suspension of vehicle’s operation

a) An enterprise shall send an application to Services of Transport where its transportation business is licensed, including: An application form for suspension of vehicle’s operation (using form in Appendix No. 9 enclosed herewith); a Business license for transport services (photocopy).

b) Services of Transport shall verify the application (verify the requirements below: The vehicle whose operation is suspended is a vehicle used for transport services and it is under the ownership of the enterprise; the period of suspension of vehicle’s operation applied to each vehicle shall be at least 30 consecutive days).

- If the application is not satisfactory, they shall notify in writing (using form in Appendix No. 10 enclosed herewith) and return the application for completion. That procedure shall be conducted within 02 working days from the day on which the application is received;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The enterprise shall send an application to the Registry Office of motor vehicles including: An application form for suspension of vehicle’s operation (the original and certified by Services of Transport); a Record of impounding badge, and signboard (if any); a Road user charge receipts (the photocopy).

d) The Registry Offices shall receive and verify the application

- If the application is not satisfactory, they shall notify in writing (using form in Appendix No. 10 enclosed herewith) and return the application for completion. That procedure shall be conducted within 02 working days

After completing the application, the enterprise shall send it to the Registry Office within 02 working days from the day on which the notification is received.

- If the application is satisfactory, the Registry Office shall make a Record of revocation of the Payment stamp using form in Appendix No. 12 enclosed herewith. That procedure shall be conducted within 02 working days

dd) The date certified in Application for suspension of vehicle’s operation by Services of Transport shall be the basis for determination of suspended period in order to determine that vehicle of whether exempt from charges. If the enterprise does not complete the application on schedule stated in the Notification of the Registry Office, the date on which the Record of revocation of Payment stamp is made shall be the basis for suspended period determination.

e) In case the enterprise have not paid charges on vehicles which are applied for suspension of vehicle’s operation up to the suspended date (as prescribed in Point dd), they shall pay sufficient charges to the Registry Office up to the suspended date.

2.2. If an enterprise wish to resume their vehicles’ operation, they shall follow the procedures below:

a) The enterprise shall send the application for reissuance of a Payment stamp to the Registry Office (where the application for suspension of vehicle’s operation is submitted), including: An application form for reissuance of a Payment stamp (using form in Appendix No. 13 enclosed herewith), a Record of revocation of Payment stamp (the original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case the application is not satisfactory or the actual period for which the vehicles’ operation has been suspended (from the suspended date prescribed in Point 2.1 to the day on which they are applied for resuming their vehicle’s operation) are not at least 30 consecutive days, the Registry Office shall make a Notification of ineligibility for charge exemption (using form in Appendix No. 14 enclosed herewith).

After receiving the Notification, the enterprise still apply for reissuance of a Payment stamp in order to put their vehicles into operation, the suspended period shall not be exempt from charges. The Registry Office shall consider reissuing a Payment stamp and calculate the charges payable (if any).

- In case the application is satisfactory and the suspended period is 30 consecutive days, the Registry Office shall calculate the offset charges, the additional charge payable (if any) shall equal monthly charges divided by (:) 30 days and multiplied by (x) number of suspension days, in particular:

+ If the charge on a vehicle is not paid from its suspended date, its charge payable shall be determined from the day it is registered their operation again to the next inspection period, as prescribed.

If the charge of a vehicle is paid, it shall be offset corresponding to suspended period against charges payable of next payment charge. The Registry Office shall sign the Decision on offsetting road user charges (using form in Appendix No. 7) and provide a Payment stamp according to offset charges.

Example 9: On January 1, 2015, enterprise X pay charges for their cars with 18-month inspection period (up to June 30, 2016). After 1-month operation, enterprise X applies for suspension of their car’s operation and it is granted the approval for suspension for 11 months; on January 1, 2016, when enterprise X applies for resuming their car’s operation, the Registry Office shall provide a Payment stamp with a period from January 1, 2016 to May 13, 2017 (adding 11 months from June 30, 2016).

 Example 10: Suppose that the aforesaid assumption is made again, enterprise X requests for suspension of vehicle’s operation for 20 months (from February 1, 2015 to September 30, 2016). On October 1, 2016, the enterprise applies for resuming its vehicle’s operation, the Registry Office shall provide a Payment stamp with a period from October 1, 2016 to February 2, 2018 (17 months).

If the offset charges smaller than charges payable of next payment period, the enterprise shall pay the additional charge for the difference period between the period of which the charge shall be paid periodically and the period of which the charge shall be offset, the Registry Office shall provide a Payment stamp according to payment period and charge receipts according to the additional charge payable.

Example 11: Enterprise Y has a car and the charge on such car is paid for 12 months. After 05 months, such car's operation is suspended for 07 months. Upon ending of 12 months, enterprise Y resumes its car's operation, and the Registry Office decides to offset charge against charge payable of next payment period. The next 12-month charge payment period, enterprise Y shall be offset the paid charge of 07 months (corresponding to period of suspended operation) and shall pay an additional charge for 05 months. The Registry Office shall provide a Payment stamp for 12 months and charge receipts according to the paid charge of enterprise for 05 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Services of Transport shall verify application, then reissue badges, or signboards (if any) to the enterprise.

3. Regarding to cars specified in Point dd, Clause 2 of Article 2, vocational driving institutes, cooperatives, and enterprises (hereinafter referred to as enterprise) shall send application to Services of Transport including:

- An application form for certification of cars that are not permitted on public roads, and only be used within premises of the enterprise, and vehicles used for examination and it is under the ownership of the enterprise using form in Appendix No. 17 enclosed herewith.

- A photocopy of Certificate of Business registration;

- A photocopy of Certificate of vehicle registration (of each cars applied for);

Services of Transport shall receive and verify the application. If the application is not satisfactory, Services of Transport shall notify the enterprise of complete application within 03 working days from the day on which the application is received. If the application is satisfactory, Services of Transport shall conduct an inspection of enterprise and certify the Application form if vehicles satisfy all declaration, that procedure shall be conducted within 10 working days from the day on which the application is sufficiently received. If it is found that vehicles do not satisfy declaration, the enterprise shall re-complete the application for certification by Services of Transport.

The enterprise shall submit 01 application form (certified by Services of Transport) to the Registry Office, where its vehicles are inspected.

When vehicles are inspected, the enterprise shall submit a photocopy of Application form (bearing authenticity stamp of the enterprise). The Registry Office shall verify and compare with the Application certified by Services of Transport, the vehicles shall not be collected charges from the date of certification if it is conformable.

During the operation of an enterprise, if there is any increase in vehicles, the enterprise shall apply for certification of increase in vehicles to Services of Transport following the above procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case the charge-collecting agencies detect any mistakes in charges or types of vehicles, the Registry Office shall request the vehicle owner to pay an additional charge (if the charge is collected deficiently) and claim a refund (if the charge is collected excessively). In the aforesaid cases, the agency must make a Record between charge-collecting agencies and vehicle owners (using form in Appendix No. 16 enclosed herewith) as a basis of additional collection or charge refund.

Article 11. Handling violations

If any vehicle owner, or charge-collecting agency violates regulations on declaration, collection, and payment of road user charges, they shall be penalized for administrative violations as prescribed in the Circular No. 186/2013/TT-BTC dated December 5, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of penalizing administrative violations in management of charges, and fees and relevant legitimate documents.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 12. Implementation

1. The People’s Committees of provinces shall:

a) Determine charges, make plans for charge collection, charge-collecting agencies, appropriation rate in charge-collecting agencies (appropriation rate for each agencies in case of combination of agencies in charge collection); divided rate between portion transferred to local budget in order for expenditures on country roads used by the People’s Committee of the commune according to Program for building a new countryside and another portion for Local fund; manage, and use road user charges applied to motorcycles in administrative divisions; then request the People’s Councils of provinces for consideration. The People’s Committee of the province shall specify charges, management and use of collected charges after the People’s Council approves.

b) Direct the inferior People’s Committees to cooperate with police, transportation, tax, or financial authorities in raising awareness of the organizations under its management about road user charges; take efficient charge collection applied to motorcycles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Vietnam Register shall:

a) Provide guidance and management of collection, payment and refund of road user charges from Registry Offices nationwide; report collected charges from Registry Offices to the Fund Office.

b) Print, dispense and manage the use of Payment stamp applied to cars using form approved by the Ministry of Transport.

3. Every year, before January 31, Services of Finance shall summarize amount of road user charges collected from previous year, then send it to Central road maintenance fund. Before March 1, Central road maintenance fund shall summarize amount of road user charges (including charges collected from cars and motorcycles) every year, then send it to the Ministry of Finance, then the Ministry of Finance shall summarize it and send a report to competent agencies.

Article 13. Transitional regulations

1. For cars (including cars prescribed in Point d and Point dd Clause 2 Article 2 of this Circular) subject to charges prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC, but the charges on such cars have not paid up to the effective date of this Circular, the charges must be paid for this period with the charges as prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC.

2. For the charges on cars prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC have been paid, but they are exempt from charges or adjustments to charges as prescribed in this Circular, the charges shall be offset of refunded, in particular:

a) For tractors, trailers, semi-trailers: In case the charges on such vehicles have been paid with charges prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC, from the effective date of this Circular, the vehicle owner may have charges offset as follows: Offset charge = Paid charges on trailers, semi-trailers (=The charges prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC x number of months in which the charges are paid) – Additional charge payable on tractors (=(The charges in this Circular – the charges prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC) x number of months in which charges are paid).

If the offset charge is less than 0 (negative), the vehicle owner shall may an addition. If the offset charge is more than (positive), but there is no charge payable of the next term, the vehicle owner may claim a refund. The deadline for additional charge when declaring and paying charges for next inspection period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In conclusion, the charge payable paid by Mr. A from November 1, 2014 to December 31, 2014 as follows: For tractors, the paid charge = 2 tractors x 2 months x VND 390,000/month/tractor = VND 1,560,000; for semi-trailers, the paid charge = 4 semi-trailers x 2 months x VND 620,000/month/semi-trailers = VND 4,960,000.

The total charge payable for 2 months is: VND 6,520,000.

This Circular stipulates: the charges on tractors is VND 1,040,000/month/tractor, semi-trailers are exempt from charges. As a result, the charge payable paid by Mr. A from November 1,2 014 to December 31, 2014 as follows: Tractors = 2 tractors x 2 months x VND 1,040,000/month/tractor = VND 4,160,000.

The charge which is offset against the charge payable of next inspection period applicable to Mr. A = VND 6,520,000 - VND 4,160,000 = VND 2,360,000.

b) For cars which are not permitted on public roads but used within premises of the enterprises, cooperatives, and cars used for examination.

If the vehicle owner paid charges as prescribed in the Circular No. 197/2012/TT-BTC from the effective date of this Circular, the charges on other vehicles shall be offset. In case the vehicle owner is not required to pay charges for other vehicles, he may claim a refund.

Example 13: Enterprise B has 02 trucks used for transportation of coal from the mine to the sifting site (within the area within the premises of the enterprise), according to the Circular No. 197/2012/TT-BTC, the charges applied to the trucks is VND 590,000/month/truck, the enterprise B have paid charges until January 31, 2015.

As a result, the charge payable paid by enterprise B from November 1, 2014 to January 2015 as follows: 3 months x 2 trucks x VND 590,000/month/truck = VND 3,540,000.

According to this Circular, the trucks of enterprise B shall be exempt from charges. Such charges paid by enterprise B shall be offset against other vehicle’s charge payable or the enterprise may claim a refund of VND 3,540,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 14: Hanoibus company has paid charges for 10 buses until January 31, 2015 as prescribed in Circular No. 197/2012/TT-BTC (the charges is VND 390,000/month/bus).

As a result, the charge payable paid by Hanoibus from November 1, 2014 to January 2015 as follows: 3 months x 10 buses x VND 390,000/month/truck = VND 11,700,000.

According to this Circular, the charges on buses is VND 180,000/month/bus. The charges on 10 buses of company = 10 buses x 3 months x VND 180,000/month/bus = VND 5,400,000.

The offset charge = VND 11,700,000 - VND 5,400,000 = VND 6,300,000.

d) In case an enterprise may claim a refund as prescribed in Point a, b and c of this Article, it shall send an application to Registry Office including:

- An application form for refund using form in Appendix No. 5 enclosed herewith;

- The specific list: the charges on vehicles have been paid from the effective date of this Circular; vehicles that are applied for charge offset;

- A photocopy of charge receipt;

The procedure for charge refund and offset prescribed in from Point 1.3 to Point 1.6 Clause 1 Article 10 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For 4-wheel motor vehicle , before January 1, 2015, the regulations on collection and payments of charges of the People’s Council (or the People’s Committee) of provinces. From January 1, 2015, the collection and payment of charges shall be implemented as prescribed in this Circular. The Registry Office shall calculate and collect charges from January 1, 2015.

Article 14. Effect

1. This Circular shall come in effect from November 1, 2014, and replace Circular No. 197/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance on providing guidance on collection, payment, management and use of road user charges.

2. Other contents relating to collection, payment, management, use, proof of charge payment, publicity of road user charges that are not specified in this Circular, it shall be implemented as prescribed in Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance on providing guidance on charges and fees, Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006 on amendments to Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on the Law on Tax administration; the Law on the amendments to the Law on Tax administration and Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government, Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance on providing guidance on the printing, issuance, management and use of proof of charge and fee payment in government revenues and amended documents (if any).

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX NO. 1

TABLE OF ROAD USER CHARGES
(Issued together with Circular No. 133/2014/TT-BTC dated September 11 of the Ministry of Finance)

1. Charges for cars

No.

Types of vehicle subject to charges

Charge (thousand Vienam dong)

1 month

3 months

6 months

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18 months

24 months

30 months

1

Passenger vehicles with under 10 seats registered by individuals

130

390

780

1,560

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3,000

3,660

2

Passenger vehicles with under 10 seats (except for cars registered by individuals); trucks, special use cars with a gross vehicle weight rating of less than 4,000 kg; buses used for public passenger transportation; 4-wheel motor vehicles for freight transport

180

540

1,080

2,160

3,150

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5,070

3

Passenger vehicles with 10 seats to under 25 seats; trucks, special use vehicles with a gross vehicle weight rating of from 4,000 kg to under 8,500 kg

270

810

1,620

3,240

4,730

6,220

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Passenger vehicles with 25 seats to under 40 seats; trucks, special use vehicles with a gross vehicle weight rating of from 8,500 kg to under 13,000 kg

390

1,170

2,340

4,680

6,830

8,990

10,970

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Passenger vehicles with at least 40 seats; trucks, special use vehicles with a gross weight of from 13,000 kg to under 19,000 kg; tractors with gross combined weight rating under 19,000 kg

590

1,770

3,540

7,080

10,340

13,590

16,600

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

720

2,160

4,320

8,640

12,610

16,590

20,260

7

Trucks, special use vehicles with a gross vehicle weight rating at least 27,000 kg; tractors with gross combined weight rating from 27,000 kg to 40,000 kg

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3,120

6,240

12,480

18,220

23,960

29,270

8

Tractor with gross combined weight rating of at least 40,000 kg

1,430

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8,580

17,160

25,050

32,950

40,240

Notes:

- The monthly charge of the second year (from the 13th month to 24th month from the day on which vehicles are registered and the charges on such vehicles are paid) equals 92% of the monthly charge in the above Table

- The monthly charge of the third year (from the 25 th month to 30 th month from the day on which vehicles are registered and the charges on such vehicles are paid) equals 85% of the monthly charge in the above Table.

- The charge period according to Table from the date of registration, not including period of previous inspection period. If the vehicle owner has not paid charges for the previous period, he shall pay additional charge of previous period, the charge payable = the monthly charge x number of months payable

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Charges for cars of national defense forces

No.

Types of vehicle

Charges
(VND thousand/ticket/year)

1

Military cars

1,000

2

Military trucks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Charges for cars of police officers

No.

Types of vehicle

Charges
(VND thousand/ticket/year)

1

Vehicle with under 7 seats

1,000

2

Vehicle with at least 7 seats

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3

Special use vehicles, including: scene examination vehicles, communication vehicles, specialized mobile contact vehicles

1,500

4

Trucks

1,500

4. Charges for motorcycles (excluding electric motorcycles)

No.

Types of vehicle

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

≤ 100cc motorcycles

Up to 100

2

>100cc motorcycles

Up to 150

According to the charges applied to above motorcycles, the People’s Councils of provinces shall determine the specific charges appropriate to the condition of administrative divisions.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 133/2014/TT-BTC ngày 11/09/2014 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


112.733

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.167.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!