BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ: 89/2006/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 10
năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Điều lệ về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Ban hành kèm theo Quy
định này có 11 phụ lục.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo Chính phủ, thay thế Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN ngày 18 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và mục I, Phần II của
Thông tư số 75/2000/TT-BNN ngày 17/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều
3.
Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về thủ tục
đăng ký; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; xuất khẩu, nhập khẩu; buôn
bán; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; tiêu hủy; nhãn thuốc; bao bì; hội thảo,
quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến các lĩnh
vực nêu trên tại Việt Nam.
Chương 2
THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Mỗi loại hoạt chất
hay nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) thuốc bảo vệ thực vật của một nhà sản xuất chỉ
được đăng ký 01 tên thương phẩm ở Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc nước ngoài là nhà sản xuất ra hoạt chất hay nguyên liệu (thuốc
kỹ thuật) được trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc ủy quyền 01 lần cho tổ chức, cá
nhân khác đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 hoạt chất hay nguyên liệu
(thuốc kỹ thuật) do mình sản xuất ra.
3. Tổ chức, cá nhân
được ủy quyền chỉ được đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 loại hoạt
chất hay nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) của bất kỳ nhà ủy quyền nào. Tổ chức, cá
nhân đứng tên đăng ký được quyền thay đổi nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc được
quyền chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký theo thỏa thuận. Sau khi chuyển
nhượng, đơn vị đã đứng tên đăng ký và đơn vị được chuyển nhượng quyền đứng tên
đăng ký không được sử dụng hoạt chất cùng loại để đứng tên đăng ký tên sản phẩm
khác. Việc thay đổi nhà sản xuất hoặc chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký
phải được Cục Bảo vệ thực vật chấp thuận và làm các thủ tục pháp lý liên quan.
4. Trường hợp thay
đổi mục đích sử dụng thì một mục đích sử dụng được đăng ký 01 tên thương phẩm
khác.
5. Các loại thuốc có
nguồn gốc hóa học lần đầu xin đăng ký sử dụng để phòng trừ dich hại (trừ thuốc
diệt trừ cỏ dùng cho cây ăn quả và chè), để điều hoà sinh trưởng cho từng loại
cây ăn quả từ giai đoạn đậu quả, cho cây chè, cho từng loại cây rau hoặc để bảo
quản nông sản sau thu hoạch thì phải tiến hành khảo nghiệm xác định lại thời
gian cách ly ở Việt Nam. Thời gian thực hiện các khảo nghiệm này không được kéo
dài hơn thời gian khảo nghiệm hiệu lực sinh học của loại thuốc đó và được thực
hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký ở Việt Nam.
6. Các loại thuốc có
nguồn gốc hóa học với độ độc cấp tính của hoạt chất thuộc nhóm III hoặc nhóm IV
theo quy định tại mục 1, mục 9, Phụ lục 7 của Quy định này, có hoạt chất không
thuộc nhóm chlor hữu cơ, có thời gian cách ly ở Việt Nam tối đa là 7 ngày và có
kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt Nam đạt yêu cầu theo quy định thì
được đăng ký sử dụng để phòng trừ dịch hại, để điều hoà sinh trưởng cho cây ăn
quả từ giai đoạn đậu quả, cho cây chè và cho cây rau hoặc để bảo quản nông sản
sau thu hoạch.
7. Các loại thuốc đã
được đăng ký riêng lẻ để phòng trừ cùng một loại dịch hại, có thể được khuyến
cáo phối trộn khi sử dụng, nhưng không được mang một tên riêng khi chưa được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
Điều
4. Các loại thuốc bảo vệ thực vật phải đăng ký sử dụng ở Việt Nam
1. Chưa có tên hoạt
chất trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;
2. Có tên hoạt chất
và tên thương phẩm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng nhưng
mang tên thương phẩm khác;
3. Có tên thương phẩm
trong danh mục được phép sử dụng, nhưng thay đổi phạm vi sử dụng, liều lượng sử
dụng, cách sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi dạng thuốc, thay đổi
hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp với nhau thành thuốc mới.
Điều
5. Các loại thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký sử dụng ở Việt Nam
1. Thuốc trong danh
mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam để trừ dịch hại trên đồng
ruộng (trừ trường hợp gia hạn đăng ký);
2. Hoạt chất thuốc
bảo vệ thực vật do cá nhân, tổ chức nước ngoài sáng chế, nhưng chưa được đăng
ký sử dụng ở nước ngoài;
3. Có tên thương phẩm
trùng với tên hoạt chất hay tên nguyên liệu (thuốc kỹ thuật);
4.
Thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm I hoặc thuốc thành phẩm có độ độc cấp
tính nhóm II nhưng có hoạt chất thuộc nhóm độc I, theo quy định tại mục 1, mục
9, Phụ lục 7 của Quy định này, trừ các thuốc chuyên dùng trong khử trùng kho
tàng, bến bãi, thuốc xử lý gỗ, công trình xây dựng, đê điều; các loại thuốc
không thuộc các nhóm độc nêu trên, nhưng có trong các danh mục cảnh báo của Tổ
chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO) và Chương trình Môi trường của Liên hợp
quốc (UNEP) về việc hướng dẫn thực hiện Công ước quốc tế Rotterdam.
Điều
6. Các hình thức đăng ký
1.Đăng ký chính thức
a. Đăng ký chính thức
được áp dụng cho các loại thuốc
- Mới sáng chế trong
nước và được hội đồng khoa học có thẩm quyền từ cấp ngành trở lên xét duyệt và
được công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật;
- Đã thành sản phẩm
hàng hóa ở nước ngoài, nhưng lần đầu tiên được đưa vào sử dụng ở Việt Nam.
b.
Đăng ký chính thức phải tiến hành khảo nghiệm về hiệu lực sinh học (gọi tắt là
khảo nghiệm) ở phía Bắc và ở phía Nam (trừ cây trồng đặc thù) theo 2 giai đoạn:
khảo nghiệm diện hẹp và khảo nghiệm diện rộng. Các khảo nghiệm hiệu lực sinh
học được tiến hành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký ở Việt Nam.
2. Đăng ký bổ sung
a. Đăng ký bổ sung
được áp dụng cho các loại thuốc
- Của tổ chức, cá
nhân khác có hoạt chất như thuốc đã được đăng ký chính thức 03 năm kể từ ngày
Quyết định đăng ký của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực thi
hành;
- Thay đổi phạm vi sử
dụng, liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất, đơn vị
ghi hàm lượng hoạt chất;
- Mang tên thương
phẩm khác;
- Hỗn hợp 2 hay nhiều
hoạt chất thành sản phẩm mới;
- Thay đổi mục đích
sử dụng.
b.
Tất cả các trường hợp đăng ký bổ sung đều phải tiến hành khảo nghiệm hiệu lực
sinh học ở Việt Nam. Trường hợp thay đổi phạm vi sử dụng, liều lượng sử dụng,
cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc đơn vị ghi hàm lượng hoạt
chất của thuốc thì phải tiến hành khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện rộng.
Trường hợp bổ sung tên thương phẩm, hỗn hợp hoặc thay đổi mục đích sử dụng thì
phải tiến hành khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện hẹp và diện rộng ở phía
Bắc và phía Nam theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký ở Việt Nam.
3.
Đăng ký đặc cách
a. Đăng ký đặc cách
là hình thức đăng ký không thông qua thủ tục xét duyệt như đăng ký bổ sung,
đăng ký chính thức. Đăng ký đặc cách chỉ áp dụng cho các loại thuốc có nguồn
gốc sinh học với các dạng thành phẩm có độ độc thuộc nhóm III, IV theo quy định
tại mục 1, mục 9, Phụ lục 7 của Quy định này và không phối trộn với các thuốc
có nguồn gốc hoá học.
b. Tất cả các loại
thuốc có nguồn `gốc sinh học xin đăng ký đặc cách đều không phải tiến hành khảo
nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt Nam theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6
của Quy định này. Các kết quả nghiên cứu ở trong nước (đối với các loại thuốc
do các tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu) hoặc kết quả khảo nghiệm hiệu
lực sinh học ở Việt Nam (đối với các loại thuốc do nước ngoài sáng chế) phải
được Hội đồng khoa học từ cấp Sở hoặc tương đương trở lên đánh giá và xác nhận
mới được xem xét cho phép đăng ký sử dụng ở Việt Nam.
4. Gia hạn đăng ký
Gia hạn đăng ký được
áp dụng cho các loại thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam, khi giấy chứng nhận đăng ký hết hạn. Thời
gian nộp hồ sơ gia hạn đăng ký là 6 tháng trước khi giấy chứng nhận đăng ký hết
hạn. Các loại thuốc bảo vệ thực vật không làm thủ tục gia hạn đăng ký đúng kỳ
hạn sẽ bị loại khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế
sử dụng ở Việt Nam.
Điều
7. Hồ sơ, mẫu thuốc
Tổ chức, cá nhân đứng
tên đăng ký phải nộp các tài liệu và mẫu thuốc về Cục Bảo vệ thực vật, gồm:
1. Đơn xin đăng ký
(theo mẫu tại Phụ lục 1 của Quy định này);
2. Bản sao văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc thông báo kết quả tra cứu nhãn hiệu hàng
hoá (có công chứng) do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp hoặc bản sao (có công
chứng) giấy ủy nhiệm, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng các văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của chủ sở hữu các sản phẩm đó (nếu có).
Sau khi được đăng ký, nếu có kết luận của Cục Sở hữu Trí tuệ về việc vi phạm
nhãn hiệu hàng hoá thì tên thuốc đó sẽ bị loại bỏ và được thay thế bằng một tên
khác trên cơ sở thông báo kết quả tra cứu nhãn hiệu hàng hoá hoặc giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp;
3. Giấy ủy quyền hoặc
bản sao (có công chứng) giấy ủy quyền của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc nguyên
liệu (thuốc kỹ thuật) xin đăng ký;
4. Giấy xác nhận hoặc
bản sao (có công chứng) giấy xác nhận là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc nguyên
liệu (thuốc kỹ thuật) do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
5. Tài liệu bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh, phải chi tiết, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) đã ủy
quyền (theo yêu cầu tại Phụ lục 2 của Quy định này);
6. Chất chuẩn (theo
yêu cầu tại Phụ lục 2 của Quy định này), mẫu nhãn (theo yêu cầu tại Chương IX
của Quy định này).
Điều
8. Phí, lệ phí đăng ký
Tổ chức, cá nhân xin
đăng ký phải nộp phí, lệ phí đăng ký theo quy định hiện hành.
Điều
9. Cơ quan đăng ký và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
1. Cục Bảo vệ thực
vật là cơ quan đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký
a. Tiếp nhận hồ sơ và
mẫu thuốc.
b. Thẩm định, lưu giữ
và bảo mật hồ sơ.
c. Trả lời kết quả
thẩm định và cấp giấy phép khảo nghiệm (theo mẫu tại Phụ lục 10 của Quy định
này) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
không cấp giấy phép khảo nghiệm phải nêu rõ lý do.
d.
Tổ chức 02 kỳ họp Hội đồng Tư vấn vào quý I và quý III hàng năm để xét duyệt
các thuốc có nguồn gốc hoá học xin đăng ký và lập hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung các loại
thuốc sau khi đã được Hội đồng Tư vấn xem xét và công nhận.
đ.
Thẩm định tài liệu, lập hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định đăng ký đặc cách các thuốc có nguồn gốc sinh học vào tháng cuối mỗi
quý.
e.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu tại Phụ lục 11 của
Quy định này) trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực thi hành.
g. Thu phí, lệ phí
cấp giấy phép khảo nghiệm và giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định hiện hành.
Điều
10. Thời hạn của các loại giấy phép
Thời hạn của giấy
phép khảo nghiệm là 03 năm và của giấy chứng nhận đăng ký chính thức, đăng ký
bổ sung, đăng ký đặc cách và gia hạn đăng ký là 05 năm.
Chương 3
SẢN
XUẤT, GIA CÔNG, SANG CHAI, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
11. Nguyên tắc chung
Chỉ được
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc trong danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Vịêt Nam và các loại thuốc đã
được phép nhập khẩu để gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với
nước ngoài.
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có
đủ các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực
vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ.
Nghiêm cấm
tự ý tổ chức sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói lẻ thuốc bảo vệ thực vật
khi chưa đủ các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Điều lệ Quản lý thuốc
bảo vệ thực vật nêu trên.
Người trực
tiếp điều hành sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
phải có chứng chỉ hành nghề do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp.
Người xin
cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ
thực vật phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều 8 của Điều lệ Quản lý
thuốc bảo vệ thực vật nêu trên.
Thủ tục
cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ
thực vật được quy định tại Quyết định số 91/2002/QĐ-BNN ngày 11 tháng 10 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
12. Hồ sơ
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật, ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và có nhu cầu hoạt động
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam phải
gửi hồ sơ về Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Hồ sơ
bao gồm:
a. Tờ
trình về việc sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật;
b. Bản sao
luận chứng kinh tế, kỹ thuật về hình thức hoạt động (sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói); về chủng loại thuốc sẽ sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói; về thời gian hoạt động của dự án;
c. Bản sao
(có công chứng) văn bằng liên quan của người trực tiếp điều hành sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, nếu là người nước ngoài.
Điều
13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật
1. Thực hiện chế độ báo
cáo bằng văn bản cho Cục Bảo vệ thực vật về tình hình sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật vào quý IV hàng năm, kể cả việc thay đổi
công suất thiết kế, hình thức hoạt động và chủng loại thuốc được sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói.
2. Thông
báo bằng văn bản cho Cục Bảo vệ thực vật về việc không tiếp tục sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật của dự án.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật của mình gây ảnh hưởng xấu tới người, vật nuôi và môi
trường; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình khi đưa ra lưu thông,
sử dụng.
Điều
14. Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật
1. Tiếp
nhận hồ sơ về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ
thực vật của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trả lời
bằng văn bản cho đơn vị xin hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
được quy định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Tiếp
nhận các báo cáo về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; các
thông báo về việc không tiếp tục hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân và tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật khi xét thấy cần thiết.
Chương 4
XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
15. Nguyên tắc chung
1. Các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng, thuốc bảo
vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam để nghiên cứu,
thử nghiệm hoặc để sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam hoặc
thuốc bảo vệ thực vật để tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phải được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép nhập khẩu.
3. Chỉ được nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở
dạng thành phẩm có hàm lượng hoạt chất như hàm lượng hoạt chất của thuốc thành
phẩm đã đăng ký; nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) có hàm lượng hoạt chất tối thiểu
bằng hàm lượng hoạt chất của nguyên liệu đã có trong danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam.
4. Chỉ được nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng có
nguồn gốc, xuất xứ; đáp ứng đầy đủ chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc đã đăng ký tại
Việt Nam.
5. Vào cuối quý IV
hàng năm, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo
bằng văn bản về tình hình nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của đơn vị cho Cục
Bảo vệ thực vật.
Điều
16. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ghi ngành hàng kinh doanh là thuốc bảo vệ thực vật hoặc
vật tư nông nghiệp.
2. Có giấy đăng ký mã
số doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp.
3. Có hợp đồng tái
xuất với đối tác nước ngoài (nếu nhập khẩu để tái xuất) được ghi cụ thể về
chủng loại, khối lượng thuốc nhập khẩu để tái xuất; thời hạn tái xuất và cửa
khẩu tái xuất. Sau khi hoàn thành việc tái xuất, đơn vị phải nộp cho Cục Bảo vệ
thực vật bản sao giấy chứng nhận thông quan của Hải quan cửa khẩu về lô hàng
đó.
4. Tờ trình xin nhập
khẩu thuốc chưa có trong danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng để dùng
trong nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc sử dụng trong các dự
án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (có ghi rõ địa chỉ liên lạc ở Việt Nam).
Điều
17. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng
ở Việt Nam phải nộp cho Cục Bảo vệ thực vật đơn xin nhập khẩu, ghi rõ: tên
thuốc, khối lượng nhập khẩu, nguồn gốc, xuất xứ, thời gian và địa điểm nhập
khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu thuốc mẫu để nghiên cứu, thử nghiệm ở Việt Nam phải nộp cho Cục Bảo
vệ thực vật tờ trình nêu rõ lý do, địa điểm, thời gian nghiên cứu, thử nghiệm,
tên thuốc, khối lượng thuốc cần nhập khẩu; địa điểm, thời gian nhập khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật để tái xuất, phải nộp cho Cục Bảo vệ thực vật
01 bản sao (có công chứng) hợp đồng xuất khẩu và 01 bản sao (có công chứng) hợp
đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài. Quá trình tạm nhập, tái xuất thuốc bảo
vệ thực vật được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 12 của Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá.
4. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng để
dùng trong dự án đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, phải nộp cho Cục Bảo vệ
thực vật bản sao (có công chứng) giấy phép đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam cấp (chỉ nộp lần đầu).
5. Giấy
phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng theo mẫu thống nhất (Phụ lục
9 kèm theo Quy định), có giá trị cho toàn bộ lô hàng và thời gian được ghi
trong giấy phép.
Chương 5
BUÔN BÁN
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
18. Nguyên tắc chung
Tổ chức, cá nhân buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều 16 của
Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật, ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Điều 7 của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có
điều kiện.
Chỉ được buôn bán các
loại thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hàng năm.
Chỉ được buôn bán các
loại thuốc bảo vệ thực vật dạng thành phẩm còn hạn sử dụng, có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng, có nhãn hàng hóa theo đúng quy định tại Chương IX của Quy định này
và các quy định khác của pháp luật về nhãn hàng hóa.
Người trực tiếp buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật phải có chứng chỉ hành nghề do Chi cục Bảo vệ thực
vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Không được buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật ở chợ hoặc ở các nơi khác không đúng quy định tại Điều 21
của Quy định này.
Điều
19. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Người xin cấp chứng
chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện quy định tại
Điều 17 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.
Điều
20. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Thủ tục cấp chứng chỉ
hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Quyết định số
91/2002/QĐ-BNN ngày 11 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều
21. Địa điểm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Cửa hàng buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật phải được sự đồng ý bằng văn bản của chính quyền cấp xã,
phường hoặc cấp tương đương; phải xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ và
nguồn nước; phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; không bị
ngập nước trong mọi tình huống; có đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ và
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2, Điều 19 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ
thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ.
Chương
6
VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
22. Nguyên tắc chung
Vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo những quy định của pháp luật
về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Vận chuyển thuốc bảo
vệ thực vật phải theo đúng lịch trình được ghi trong hợp đồng hoặc giấy tờ khác
có liên quan về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật giữa chủ phương tiện và chủ sở
hữu hàng hoá.
Nghiêm cấm việc vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trên các phương tiện cùng với
chuyên chở hành khách, chuyên chở vật nuôi, chuyên chở lương thực, thực phẩm, các
chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác (trừ phân bón).
Vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, môi trường
sinh thái theo lộ trình vận chuyển; không được dừng nơi đông người, gần trường
học, bệnh viện, chợ, nguồn nước sinh hoạt.
Điều
23. Vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Người vận chuyển
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
Người lái xe, người
áp tải hàng phải hiểu rõ tính chất nguy hiểm của thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật như: độc hại, dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn và phải biết xử lý sơ bộ khi
sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật.
2. Khi sự cố xảy ra
Khi gặp sự cố do đổ
vỡ, tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật, người lái xe, người áp tải hoặc chủ sở hữu hàng hóa phải thông báo
ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất để
có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời hậu quả do thuốc bị rò rỉ gây ra.
Chủ sở hữu hàng hóa phải chịu mọi chi phí khắc phục.
3.
Thùng chứa hoặc container chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong
quá trình vận chuyển
- Thùng chứa thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật để vận chuyển phải được làm bằng các vật liệu
dai, bền, ít thấm nước.
- Tất cả các thùng
chứa hoặc container chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải được dán
biểu trưng nguy hiểm với đầu lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình
vuông đặt lệch. Kích thước của biểu trưng nguy hiểm dán trên mỗi thùng đựng
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật là 100mm x 100mm và dán trên container
là 250mm x 250mm (khoản 1, mục II, Phụ lục 8 của Quy định này). Vị trí dán biểu
trưng nguy hiểm ở hai bên thùng chứa; ở hai bên và phía sau container.
- Tất cả các thùng
chứa hoặc container chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải được dán
báo hiệu nguy hiểm có hình chữ nhật, màu vàng cam, ở giữa có ghi chữ UN (Liên
hợp quốc). Kích thước báo hiệu nguy hiểm là 300mm x 200mm (khoản 2, mục II, Phụ
lục 8 của Quy định này). Vị trí dán báo hiệu nguy hiểm ở phía dưới biểu trưng
nguy hiểm.
4.
Phương tiện vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
- Các phương tiện vận
tải thông thường được các cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành để vận chuyển
hàng hoá thì được chuyên chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
- Phương tiện chuyên
chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải có mui, bạt che kín, có khả
năng chống lại mưa, gió bất thường trong suốt quá trình vận chuyển.
- Phương tiện chuyên
chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật được xếp cuối cùng của mỗi chuyến
phà, nếu bến phà không có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm.
- Phương tiện chuyên
chở các thùng chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải được dán biểu
trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm ở hai bên. Quy cách của biểu trưng nguy
hiểm và báo hiệu nguy hiểm như quy cách của biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu
nguy hiểm dán ở mỗi container.
Điều
24. Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
Kho bảo quản thuốc
bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Địa điểm kho bảo
quản thuốc bảo vệ thực vật (ngoài khu công nghiệp) phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của chính quyền cấp xã, phường hoặc tương đương trở lên;
2. Kho phải được xây
dựng vững chắc, bằng vật liệu khó cháy, không bị úng ngập, đảm bảo thông
thóang, thuận tiện cho các phương tiện chữa cháy hoạt động;
3. Kho phải có các
dụng cụ chữa cháy, phòng độc, cấp cứu và có biển biểu trưng nguy hiểm in đầu
lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình vuông đặt lệch có kích thước
như biểu trưng nguy hiểm của phương tiện hoặc container quy định tại khoản 1,
Mục II của Phụ lục 8 của Quy định này.
Điều
25. Bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
Việc bảo quản thuốc
bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường ở khu
vực xung quanh.
Trong trường hợp
thuốc bị rò rỉ, khuếch tán gây tác hại đến môi sinh, môi trường, chủ sở hữu
thuốc phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả dưới sự hướng dẫn hoặc kiểm tra
của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý môi trường, ủy ban
nhân dân nơi gần nhất và chịu mọi chi phí cho việc khắc phục hậu quả đó.
Chương 7
SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
26. Nguyên tắc chung
Chỉ được sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
hoặc danh mục hạn chế sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hàng năm.
Nghiêm cấm sử dụng
các loại thuốc bị cấm sử dụng ở Việt Nam; các loại thuốc ngoài danh mục được
phép sử dụng, ngoài danh mục hạn chế sử dụng; các loại thuốc không rõ nguồn
gốc, xuất xứ; các loại thuốc có nhãn chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài.
Cấm sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật trái với hướng dẫn đã được ghi trên nhãn của thuốc đó.
Việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng và phải tuân thủ thời gian cách
ly đã được ghi trên nhãn của từng loại thuốc.
Điều
27. Trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Người sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng tùy tiện,
không đảm bảo thời gian cách ly, sử dụng không đúng kỹ thuật được khuyến cáo để
lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản vượt mức cho phép, sử dụng
thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của người, vật nuôi, môi sinh và môi trường. Nếu gây
thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường.
Điều
28. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực
vật
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật ở các khu vực sản xuất, đặc biệt ở các khu vực chuyên sản xuất rau,
chè, cây ăn quả; phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm các nguyên
tắc chung về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Điều 26 của Quy
định này.
2. Chính quyền cấp
xã, phường hoặc cấp tương đương chịu trách nhiệm tham gia quản lý việc buôn
bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương; phối hợp với cơ quan chuyên
môn về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, hiệu quả và xử lý các hành vi vi phạm liên
quan.
3. Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài kinh doanh, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng cho người mua thuốc, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại kinh tế do việc tuyên truyền, quảng cáo,
hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đủ, không đúng, không chính xác,
làm cho người mua và sử dụng thuốc nhầm lẫn, gây tác hại đối với sức khoẻ của
người, vật nuôi, môi trường sinh thái và tổn hại đến sản xuất.
Chương 8
TIÊU HỦY
THUỐC, BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
29. Nguyên tắc chung
Tiêu hủy thuốc, bao
bì thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Điều 22 của
Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và các quy định của pháp
luật về tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật.
Điều
30. Việc tiêu hủy
Việc tiêu
hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy định tại Quy
chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải phù hợp với mục 5,
Phần II, Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định khác của pháp luật về tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật. Tổ
chức, cá nhân có thuốc, bao bì thuốc buộc tiêu huỷ phải chịu mọi chi phí cho
việc tiêu hủy.
Chương 9
NHÃN
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
31. Nguyên tắc chung
1. Tất cả các loại
thuốc bảo vệ thực vật khi bán buôn, bán lẻ và sử dụng phải có nhãn bằng tiếng
Việt Nam, nội dung nhãn phải đúng với nội dung ghi trong mẫu nhãn đã được Cục
Bảo vệ thực vật chấp thuận khi xét duyệt đăng ký và phù hợp với các quy định
hiện hành về ghi nhãn hàng hóa. Nội dung của nhãn thuốc chỉ được thay đổi khi
có sự chấp thuận của Cục Bảo vệ thực vật.
2. Nhãn được in bằng
cỡ chữ thông thường, tối thiểu là 8, rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ nhạt hoặc dễ
bị rách nát trong quá trình lưu thông, bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
3. Nhãn phải được gắn
chặt hoặc in trên bao bì thuốc.
4. Nền nhãn không
được dùng màu trùng với màu chỉ độ độc của thuốc bảo vệ thực vật.
5. Tên hoạt chất hay
nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) chỉ được ghi trên nhãn ở mục "thành
phần".
6. Đối với các loại
thuốc được đóng gói với bao bì nhỏ, nhãn cũng được in cỡ chữ thông thường, tối
thiểu là 8 và nếu không in đủ các thông tin bắt buộc thì phải có nhãn phụ đính
kèm cho mỗi bao gói thuốc.
7. Mọi sự thay đổi về
nội dung nhãn thuốc so với mẫu nhãn đã được chấp thuận khi xét duyệt đăng ký
đều là hành vi vi phạm pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.
Điều
32. Nội dung ghi trên nhãn thuốc bao gồm
1. Thông tin về độ
độc phù hợp với quy định tại mục 1, mục 9, Phụ lục 7 của Quy định này;
2. Tên thương phẩm,
thành phần, hàm lượng hoạt chất, ghi rõ đơn vị được tính bằng g/l theo trọng
lượng/thể tích (w/v); g/kg theo trọng lượng/trọng lượng (w/w) hay theo tỷ khối
(%); dạng thuốc; công dụng của thuốc như đã đăng ký;
3. Hướng dẫn sử dụng
phù hợp với nội dung đã được đăng ký;
4. Những biện pháp an
toàn khi sử dụng, sau khi sử dụng và biện pháp sơ cứu khi bị ngộ độc;
5. Khả năng hỗn hợp
với các loại thuốc khác (nếu có), cách bảo quản;
6. Số đăng ký sử
dụng, thể tích thực, đơn vị là l hoặc ml (đối với thuốc dạng lỏng); khối lượng
tịnh, đơn vị là kg hoặc g (đối với thuốc dạng bột, hạt); khối lượng một viên,
đơn vị là g và số lượng viên, đơn vị là viên (đối với thuốc dạng viên);
7. Tên nhà sản xuất,
địa chỉ nơi sản xuất; tên cơ sở gia công, cung ứng, địa chỉ nơi gia công hoặc
cung ứng.
8. Ngày gia công hoặc
đóng gói, thời hạn sử dụng;
9. Hình tượng hướng
dẫn cách bảo quản, pha chế, sử dụng (nếu có);
10. Thời gian cách
ly, hình tượng, vạch màu biểu thị độ độc, nhóm độc và tính chất vật lý của
thuốc.
Điều
33. Nhãn thuốc bảo vệ thực vật gồm các loại
Nhãn 1 cột, nhãn 2
cột, nhãn 3 cột và nhãn phụ (bố cục và nội dung của từng loại phải phù hợp với
Phụ lục 3 của Quy định này).
Chương 10
BAO BÌ,
ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
34. Nguyên tắc chung
1. Thuốc bảo vệ thực
vật phải được đựng trong bao bì riêng.
2. Cấm dùng các loại
bao bì chuyên đựng đồ ăn, thức uống để đựng thuốc hoặc dùng các bao bì đã đựng
thuốc bảo vệ thực vật để đựng đồ ăn, thức uống.
3. Không đựng thuốc
bằng các bao bì dễ bị hư hỏng, gây nguy hiểm cho người sử dụng; cấm đựng thuốc
trong ống tiêm thủy tinh.
4. Bao bì đựng thuốc
phải đảm bảo các yêu cầu
a. Bền trong quá
trình bảo quản, lưu thông và sử dụng;
b. Không làm thay đổi
thành phần, tính chất và tác dụng của thuốc;
c. Ngăn cản được sự
tác động của các yếu tố của môi trường làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Điều
35. Đóng gói
Khối lượng, thể tích
thuốc bảo vệ thực vật được đóng gói phải đúng với khối lượng tịnh, thể tích
thực (có dung sai) được ghi trên nhãn của thuốc đó.
Chương 11
HỘI
THẢO, QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
36. Nguyên tắc chung
1. Chỉ được hội thảo,
quảng cáo các loại thuốc trong danh mục được phép sử dụng; hội thảo các loại
thuốc trong danh mục hạn chế sử dụng ở Việt Nam nhằm khuyến cáo sử dụng hợp lý
và an toàn. Nội dung hội thảo, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải đúng với
nội dung đã được đăng ký của thuốc đó.
Không được quảng cáo các
loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng hoặc thuốc bảo vệ
thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam.
2. Tất cả các cuộc
hội thảo thương mại về thuốc bảo vệ thực vật của các đơn vị kinh doanh đều bắt
buộc phải có chương trình giới thiệu về "An toàn trong sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật". Nội dung của chương trình này do Cục Bảo vệ thực vật hướng
dẫn.
Điều
37. Quảng cáo, hội thảo
1. Quảng cáo thuốc
bảo vệ thực vật phải chấp hành đúng quy định của Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16
tháng 11 năm 2001; khoản 3, Điều 35, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Thông tư liên tịch số 96/2004/TTLT/BVHTT-BNN&PTNT ngày 03 tháng 11 năm 2004
của Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về
quảng cáo một số hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Điều 10, Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
An toàn hóa chất.
2. Việc quảng cáo
thuốc bảo vệ thực vật trên các phương tiện thông tin của Trung ương phải có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản về nội dung quảng cáo loại thuốc đó của Cục Bảo vệ
thực vật.
3. Việc hội thảo
thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương hoặc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên
các phương tiện thông tin của địa phương đều phải có ý kiến bằng văn bản thống
nhất về nội dung của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố sở tại. Trường hợp
các thuốc đã được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin của Trung ương,
nếu có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin của địa phương, đơn vị
có sản phẩm quảng cáo phải sao gửi ý kiến chấp thuận bằng văn bản về nội dung
quảng cáo loại thuốc đó của Cục Bảo vệ thưc vật cho Chi cục Bảo vệ thực vật,
nơi cần quảng cáo.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
INDEPENDENCE - FREEDOM -
HAPPINESS
ĐƠN XIN
ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
APPLICATION FOR PESTICIDE
REGISTRATION
TÊN THUỐC THƯƠNG MẠI:
.............................................................................................………….…..
Trade name
TÊN CHUNG:….......................................................................................................................……………
Common name
HÀM LƯỢNG:...................…….....………….… DẠNG
THÀNH PHẨM:……......................………….
Active ingredient content Formulation type
TÊN NHÀ SẢN XUẤT:
........................................................................................................……………..
Name of manufacturer/ basic producer
ĐỊA CHỈ NƠI SẢN XUẤT:
.....................................................................................................….………..
Address where manufacturing:
TÊN, ĐỊA CHỈ TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ:.........................................................................…….……….
Name and address of applicant
ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC TẠI VIỆT NAM:…………………………………………………….……………...
Contact address in Vietnam
………………………………………………………TEL:…………………....FAX:……………………..
HÌNH THỨC XIN ĐĂNG KÝ:............................................................................................…….…………
Type of -application:
Chính thức: o Bổ sung: -
Tên thương mại: o - Dạng: o
Full Supplementary Trade name Formulation
Tái đăng ký: o
- Hàm lượng hoạt chất: o -
Hỗn hợp: o
Re-application
Content of a.i. Combination
Đăng ký đặc cách: o - Phạm vi sử
dụng: o - Cách sử dụng: o
Exceptional case Scope
of application Method of application
-
Mục đích sử dụng: o - Liều lượng: o
Aim of use Dose
- Thay đổi khác: o
Other changes
ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG:
Target of pest and crop:
Cây trồng (Crop)
|
Dịch hại (Pest)
|
|
|
|
|
|
|
CÁC TÀI LIỆU VÀ MẪU
THUỐC KÈM THEO
:
Accompanying dossiers
and samples
1..........................................................................................................…………………..
2..........................................................................................................…………………..
3..........................................................................................................…………………..
Chúng tôi xin cam
đoan lời khai trong đơn, tài liệu cũng như mẫu vật kèm theo là đúng sự thật.
I declare that all
the informations contained in this application as well as accompanying dossiers
and materials are true and correct.
Tại......………....., ngày.........………….........
At on
Ký tên
(Signature)
Name:
Title:
PHỤ LỤC 2
NỘI
DUNG TÀI LIỆU; MẪU THUỐC PHẢI NỘP KHI ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Tuỳ theo từng hình
thức đăng ký, tổ chức, cá nhân xin đăng ký thuốc bảo vệ thực vật phải nộp các
tài liệu và mẫu thuốc.
I. VỚI ĐĂNG KÝ CHÍNH
THỨC
1. Tài liệu:
Tài liệu về tính chất
vật lý của hoạt chất, của thuốc thành phẩm như: tên hóa học, tên hoạt chất, tên
thương phẩm, công thức cấu tạo, công thức phân tử của hoạt chất, màu sắc, áp
suất hơi, khả năng hoà tan, điểm nóng chảy (dạng rắn), điểm sôi (dạng lỏng), tỉ
trọng của hoạt chất, của thuốc thành phẩm, điểm bốc cháy, khả năng bắt lửa, khả
năng gây nổ, khả năng ăn mòn, khả năng hỗn hợp, khả năng bền vững và các đặc
tính lý hóa cơ bản khác.
Dạng thuốc, thành
phần, hàm lượng hoạt chất của thuốc thành phẩm; thành phần, hàm lượng hoạt chất
và tạp chất của thuốc kỹ thuật (nguyên liệu).
Tài liệu về độc lý
của hoạt chất, của thuốc thành phẩm: Độ độc cấp tính (đường miệng, đường tiếp
xúc, đường hô hấp), khả năng gây kích thích mắt, da, khả năng gây dị ứng. Độc
mãn tính như khả năng gây ung thư, gây quái thai, gây đột biến gen, ảnh hưởng
đến khả năng sinh sản…Các chỉ tiêu phải có dẫn chứng bằng kết quả thử nghiệm
đính kèm.
Các tài liệu khác:
Quá trình chuyển hóa của thuốc trong cơ thể người, động vật, khả năng tích lũy
trong mỡ, quá trình chuyển hóa và phân giải trong cây, trong đất và trong điều
kiện tự nhiên. ảnh hưởng của thuốc đến động vật hoang dã như: cá, ong, chim,
động vật có ích (giun đất, thiên địch…); mức hấp thụ hàng ngày cho phép (ADI);
mức dư lượng tối đa cho phép (MRL); thời gian cách ly (PHI), hiệu lực sinh học
ở nước ngoài, tình hình đăng ký ở nước ngoài, (bản sao giấy chứng nhận đăng ký
ở nước ngoài). Tài liệu về phương pháp và qui trình phân tích chất lượng và dư
lượng trong đất, nước và nông sản. Tài liệu về phương pháp sơ cứu khi bị ngộ
độc thuốc, các văn bản giấy tờ được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
7 của Quy định này.
2. Mẫu vật: 2g (hai
gam) chất chuẩn. Chất chuẩn phải có xác nhận chất lượng của nhà sản xuất và
thời hạn sử dụng còn ít nhất là 2 năm.
3. Mẫu nhãn bằng
tiếng Việt, nội dung phù hợp với Chương IX của Quy định này và với các quy định
hiện hành khác của Việt Nam về quy chế ghi nhãn hàng hoá.
4. Kết quả khảo
nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt Nam phải được đánh giá bởi Hội đồng khoa học do
cơ quan quản lý khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký thành
lập.
II. VỚI ĐĂNG KÝ BỔ
SUNG
1. Tài liệu kỹ thuật
như phần I, trừ trường hợp đã nộp đầy đủ khi đăng ký chính thức.
2. Mẫu vật: 2g chất
chuẩn, nếu thuốc xin đăng ký bổ sung tên thương phẩm. Chất chuẩn phải có xác
nhận chất lượng của nhà sản xuất và thời hạn sử dụng còn ít nhất là 2 năm.
3. Mẫu nhãn bằng
tiếng Việt, nội dung phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam.
4. Kết quả khảo
nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt Nam phải được đánh giá của Hội đồng khoa học do
cơ quan quản lý khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký thành
lập.
III. VỚI ĐĂNG KÝ ĐẶC
CÁCH
Tài liệu kỹ thuật và
mẫu thuốc phải nộp như đăng ký chính thức. Kết quả nghiên cứu về hiệu lực sinh
học để sáng chế ra loại thuốc đó được chấp nhận theo quy định tại điểm b, khảon
3, Điều 6 của Quy định này làm cơ sở để chấp thuận cho đăng ký.
IV. VỚI GIA HẠN ĐĂNG
KÝ
Đối với các thuốc đã
được đăng ký sử dụng ở Việt Nam nhưng giấy chứng nhận đăng ký hết hạn thì phải
nộp đơn xin gia hạn, tài liệu về tình hình đăng ký và sử dụng ở nước ngoài hiện
nay. Báo cáo về số lượng hoặc giá trị thuốc đó được nhập khẩu, sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói, buôn bán và sử dụng hàng năm ở Việt Nam (có bản sao vận đơn nhập khẩu, hóa đơn mua bán hợp lệ gửi kèm).
PHỤ LỤC
VỀ NHÃN THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
PHỤ LỤC 3
NỘI
DUNG NHÃN 1 CỘT
- Thông tin về độ độc (Phụ lục 7, mục 1).
- Tên thuốc và dạng thuốc (Phụ lục 7, mục 2).
- Thành phần: + Hoạt chất
+ Dung môi (Phụ lục
7, mục 3)
- Công dụng (Phụ lục 7, mục 4).
- Thời gian cách ly (Phụ lục 7, mục 6).
- Chú ý về độ an toàn (Phụ lục 7, mục 7).
- Chỉ dẫn về cấp cứu ngộ độc (Phụ lục 7, mục
8).
- Thể tích thực hoặc khối lượng tịnh đơn vị
kg, g (đối với thuốc dạng bột, hạt); l, ml (đối với thuốc dạng lỏng), ngày đóng
gói, hạn sử dụng.
- Tên nhà sản xuất và địa chỉ nơi sản xuất ra
nguyên liệu; tên đơn vị gia công hoặc cung ứng, địa chỉ nơi gia công hoặc cung
ứng.
- Vạch màu (Phụ lục 7, mục 9).
- Hướng dẫn cách sử dụng (Phụ lục 7, mục 5).
- Hướng dẫn cách bảo quản thuốc.
PHỤ LỤC 4
NỘI
DUNG NHÃN 2 CỘT
Cột thứ nhất
- Thông tin về độ độc (Phụ lục 7, mục 1).
- Tên thuốc và dạng thuốc (Phụ lục 7, mục 2).
- Thành phần: + Hoạt chất
+ Dung môi (Phụ lục 7, mục 3)
- Công dụng (Phụ lục 7, mục 4).
- Thời gian cách ly (Phụ lục 7, mục 6).
- Chú ý về độ an toàn (Phụ lục 7, mục 7).
- Chỉ dẫn về cấp cứu ngộ độc (Phụ lục 7, mục
8).
Cột thứ hai
- Hướng dẫn cách sử dụng (Phụ lục 7, mục 5).
- Thời gian cách ly (Phụ lục 7, mục 6) (nếu
chưa ghi ở cột thứ nhất).
- Thể tích thực hoặc khối lượng tịnh, ngày
đóng gói, hạn sử dụng.
- Tên nhà sản xuất và địa chỉ nơi sản xuất ra
nguyên liệu; tên đơn vị gia công hoặc cung ứng, địa chỉ nơi gia công hoặc cung
ứng.
- Vạch màu (Phụ lục 7, mục 9).
PHỤ LỤC 5
NỘI
DUNG NHÃN 3 CỘT
Cột thứ nhất
- Thông tin về độ độc (Phụ lục 7, mục 1).
- Tên thuốc và dạng thuốc (Phụ lục 7, mục 2).
- Thành phần: + Hoạt chất
+ Dung môi (Phụ lục 7, mục 3).
- Công dụng (Phụ lục 7, mục 4).
- Thể tích thực hoặc khối lượng tịnh, ngày
đóng gói, hạn sử dụng.
- Tên nhà sản xuất và địa chỉ nơi sản xuất ra
nguyên liệu; tên đơn vị gia công hoặc cung ứng, địa chỉ nơi gia công hoặc cung
ứng.
Cột thứ hai
- Hướng dẫn cách sử dụng (Phụ lục 7, mục 5).
- Thời gian cách ly (Phụ lục 7, mục 6).
- Các thông tin khác.
Cột thứ ba
- Chú ý về độ an toàn (Phụ lục 7, mục 7).
- Chỉ dẫn về cấp cứu ngộ độc (Phụ lục 7, mục
8).
- Vạch màu (Phụ lục 7, mục 9).
PHỤ LỤC 6
NỘI
DUNG NHÃN PHỤ
Khi lượng thông tin
cần truyền đạt về thuốc quá nhiều mà diện tích nhãn trên bao gói có hạn và
không đáp ứng đủ thì lượng thông tin đó được in thêm trên một nhãn khác kèm
theo gọi là nhãn phụ.
Nếu bao gói thuốc có
nhãn phụ thì nhãn chính trên bao gói phải in dòng chữ "Đọc kỹ nhãn phụ kèm
theo trước khi sử dụng thuốc".
Nội dung trên nhãn
phụ gồm:
- Thông tin về độ độc
(Phụ lục 7, mục 1).
- Tên thuốc và dạng
thuốc (Phụ lục 7, mục 2).
- Hướng dẫn cách sử
dụng (Phụ lục 7, mục 5).
- Thời gian cách ly
(Phụ lục 7, mục 6).
- Chú ý về độ an toàn
(Phụ lục 7, mục 7).
- Chỉ dẫn về cấp cứu
ngộ độc (Phụ lục 7, mục 8).
PHỤ LỤC 7
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT
1. Thông tin về độ độc
- Những
thông tin về độ độc của thuốc được quy định tại mục I, Phụ lục 8 của Quy định
này như:
+ Rất độc
(nhóm độc Ia, Ib) và hình tượng biểu thị độ độc là đầu lâu xương chéo trong
hình vuông đặt lệch;
+ Độc cao
(nhóm độc II) và hình tượng biểu thị độ độc là chữ thập trong hình vuông đặt
lệch;
+ Nguy
hiểm (nhóm độc III) và hình tượng biểu thị độ độc là đường đứt quãng trong hình
vuông đặt lệch;
+ Cẩn thận
(nhóm độc IV) không có hình tượng biểu thị độ độc;
được đặt ở
phía trên tên thương phẩm của nhãn thuốc.
- Câu
"Bảo quản xa trẻ em" phải được đặt ngay dưới thông tin và ngang với
hình tượng biểu thị độ độc.
- Ngoài
những thông tin trên, trên nhãn có thể có hình tượng biểu thị tính chất vật lý
của thuốc như: tính ăn mòn, tính dễ nổ, tính dễ cháy, tính dễ ô xy hóa…(nếu có)
(mục I, phụ lục 8).
Hình tượng
biểu thị độ độc và tính chất vật lý của thuốc được in theo màu quy định tại mục
I, Phụ lục 8 của Quy định này và độ lớn của hình tối thiểu bằng 0,64cm2
(0,8cm x 0,8cm).
2. Tên
thuốc và dạng thuốc
- Tên thương phẩm.
- Hàm
lượng hoạt chất.
- Dạng
thuốc (ký hiệu Việt Nam hoặc Quốc tế nếu có nghĩa như nhau) đã được đăng ký.
Ví dụ:
Thuốc trừ sâu Padan 95SP; Vicarp 95BHN.
Thuốc trừ
sâu Applaud 10WP; Viappla 10BTN.
3. Thành
phần
Hoạt chất:
Tên và hàm lượng của tất cả các hoạt chất có trong thuốc thành phẩm (đơn vị
g/kg, g/l hay %), tính theo trọng lượng/ thể tích (w/v) trọng lượng/trọng lượng
(w/w) hay theo tỷ khối (%).
Dung môi
(nếu làm thay đổi độ độc của thuốc): tên và hàm lượng của dung môi. Đơn vị và
cách ghi như đối với hoạt chất.
Nếu có nhu
cầu thay đổi cách ghi hàm lượng hoạt chất như đã đăng ký, loại thuốc đó phải
được làm thủ tục đăng ký bổ sung như quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm
a, khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
4. Công
dụng
Phải ghi
rõ thuốc được đăng ký để phòng trừ dịch hại gì trên đối tượng bị hại gì (thuốc
trừ sâu, thuốc trừ bệnh hay thuốc trừ cỏ…).
Ví dụ: Dùng
trừ cỏ trên cây trồng cạn.
Dùng trừ
cỏ một năm mới nảy mầm trên lúa gieo thẳng.
Dùng trừ
đạo ôn trên lúa.
5. Hướng
dẫn cách sử dụng
Phải ghi
rõ cây trồng, dịch hại được phép sử dụng, thời gian và phương pháp sử dụng để
đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.
Hướng dẫn
cách sử dụng phải bao gồm:
- Mọi
thông tin cần ngăn ngừa việc sử dụng sai hoặc không phù hợp;
Ví dụ: Không
sử dụng khi trời sắp mưa.
Chỉ sử
dụng ở giai đoạn 2 đến 5 lá.
- Liều
lượng, nồng độ, thời gian và phương pháp áp dụng đối với tình trạng dịch hại;
- Hướng
dẫn về chuẩn bị pha thuốc, cách pha thuốc, cách phun thuốc, cách bảo quản, cách
xử lý thuốc thừa và bao bì;
- Khả năng
hỗn hợp với các loại thuốc khác.
6. Thời
gian cách ly
Phải ghi
rõ thời gian cách ly cụ thể đối với từng đối tượng sử dụng như:
- Không sử
dụng thuốc trước khi thu hoạch (ngày/tuần);
- Nguy
hiểm (độc) đối với vật nuôi. Không thả vật nuôi vào khu vực sử dụng thuốc
(giờ/ngày);
- Người
không có trang bị bảo hộ không được vào khu vực sử dụng thuốc (giờ/ngày);
- Thông
gió khu vực sử dụng thuốc (giờ/ngày) trước khi vào làm việc (nhà kho…).
7. Chú ý
về an toàn
- Đối với
thuốc
+ Gây ngộ
độc nếu hít phải;
+ Gây ngộ
độc nếu uống phải;
+ Gây ngộ
độc nếu tiếp xúc với da;
+ Gây dị
ứng đối với da, mắt, hệ hô hấp.
- Khi sử
dụng
+ Tránh
hít phải thuốc;
+ Tránh để
thuốc tiếp xúc với da, mồm, mắt và mũi;
+ Không
hút thuốc, ăn uống;
+ Sử dụng
trang bị bảo hộ (quần áo, kính, mũ, găng tay, ủng…);
+ Rửa sạch
ngay vùng bị dính thuốc bằng nhiều nước.
- Sau khi
sử dụng
+ Rửa chân
tay hay tắm rửa;
+ Rửa sạch
trang bị bảo hộ lao động.
Những
thông tin này phải được ghi rõ ràng để người sử dụng thuốc dễ đọc, dễ hiểu.
8. Chỉ dẫn
về cấp cứu ngộ độc
Ghi rõ
phương pháp sơ cứu khi bị ngộ độc thuốc
- Khi
thuốc dính vào da hoặc mắt phải làm gì;
- Khi hít
phải hơi thuốc phải làm gì;
- Khi uống
phải thuốc phải làm gì;
- Nếu
thuốc dính vào quần áo phải làm gì;
- Trong
hoặc sau khi sử dụng thuốc nếu thấy triệu chứng ngộ độc phải làm gì;
- Triệu
chứng ngộ độc như thế nào;
- Thuốc
giải độc (nếu có).
9. Vạch
màu
Màu của
vạch màu được xác định dựa theo bảng phân loại độ độc của tổ chức Y tế thế giới
(WHO).
- Đối với
thuốc thuộc nhóm độc Ia, Ib: vạch màu đỏ;
- Đối với
thuốc thuộc nhóm độc II: vạch màu vàng;
- Đối với
thuốc thuộc nhóm độc III: vạch màu xanh lam;
- Đối với
thuốc thuộc nhóm độc IV: vạch màu xanh lá cây
- Vạch màu
này đặt ở phần dưới cùng của nhãn và có độ dài bằng độ dài của nhãn, chiều cao
tối thiểu bằng 10% chiều cao của nhãn;
- Màu của
vạch màu phải bền, không bị nhoè hoặc phai.
10. Các
thông tin khác
- Tên, địa
chỉ của nhà sản xuất ra nguyên liệu hoặc hoạt chất (phải phù hợp với nguồn gốc,
xuất xứ của thuốc);
- Tên, địa
chỉ của đơn vị gia công, sang chai, đóng gói hoặc đơn vị cung ứng (đơn vị chịu
trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm ở Việt Nam);
- Thời hạn
sử dụng (năm);
- Ngày gia
công, sang chai, đóng gói (có thể được in chìm hoặc nổi ở mép cuối bao gói
thuốc);
- Số đăng
ký sử dụng;
- Số KCS
(nếu có);
- Các
thông tin khác (nếu có), trừ các hình ảnh về người, động vật, thực vật không
thuộc đối tượng phòng trừ.
PHỤ LỤC 8
I. HÌNH TƯỢNG BIỂU
DIỄN ĐỘ ĐỘC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Độ độc
|
Nhóm độc Ia, Ib
|
Rất độc
|
Hình tượng màu đen trên nền màu trắng.
|
Nhóm độc II
|
Độc cao
|
Hình tượng màu đen trên nền màu trắng.
|
Nhóm độc III
|
Nguy hiểm
|
Hình tượng màu đen trên nền màu trắng.
|
Nhóm độc IV
|
Cẩn thận
|
Không có hình tượng, chỉ ghi "Cẩn
thận".
|
Tính ăn mòn
|
|
Hình tượng màu đen
trên nửa nền màu vàng hoặc da cam và chữ in màu trắng trên nửa nền màu đen.
|
Tính dễ nổ
|
|
Hình tượng màu đen
trên nền màu vàng hoặc da cam.
|
Rất dễ cháy
|
|
Hình tượng màu đen
trên nửa nền màu trắng và nửa nền màu đỏ.
|
Dễ cháy
|
|
Hình tượng màu đen
trên nền màu đỏ (dạng lỏng).
|
|
Hình tượng màu đen
trên nền màu trắng với những kẻ sọc đỏ (dạng rắn).
|
Oxy hoá
|
|
Hình tượng màu đen
trên nền màu vàng hoặc da cam.
|
II. BIỂU TRƯNG HÀNG NGUY HIỂM
1.
Biểu trưng nguy hiểm
Kiện hàng: 100mm x 100mm Phương
tiện, container: 250mm x 250mm
2. Báo hiệu nguy hiểm
PHỤ LỤC 9
MẪU
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Số: /BNN-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng
năm
|
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ nhu cầu nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam (tại công văn số…….ngày…...tháng……..năm… của ………………………………………………………………………………).
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đồng ý để ………………...được nhập khẩu trong năm ……….các loại
thuốc bảo vệ thực chưa có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam với khối lượng sau đây:
Số thứ tự
|
Số lượng thuốc được
nhập khẩu (Tấn)
|
Xuất xứ
|
Ghi chú
|
Chế phẩm trung gian
(nguyên liệu)
|
Thuốc thành phẩm
|
Tên chế phẩm
|
Khối lượng
|
Tên thành phẩm
|
Khối lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian nhập khẩu:
từ …………………đến……………………………………
Địa điểm nhập khẩu:………………………………………………………………
PHỤ LỤC
10
MẪU GIẤY PHÉP KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
GIẤY PHÉP
KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỒNG RUỘNG
PERMIT FOR PESTICIDE
FIELD TRIAL
Giấy phép số: ………………………………………….………..….
Permit N0 :
Loại thuốc bảo vệ thực vật sau đây được phép
làm khảo nghiệm
trên đồng ruộng ở nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
The following Pesticide is hereby granted the
Permit for field trial in
Socialist Republic of Vietnam.
Có giá trị từ ngày: …………….đến …………………………………
Valid from: to
Tổ chức, cá nhân xin đăng ký khảo nghiệm:
………………………..
Applicant:
Địa chỉ: ………………………………………….………. ……….
Address:
Khảo
nghiệm cho mục đích đăng ký: …………………………………
Registration trial purpose :
Tên nhà sản xuất:
………………………………………….……….…………….
Name of
manufacturer/basic producer:
Tên hoạt chất: ………………………………………….………..……………….
Common name:
Tên thương mại và dạng thuốc:
…………………………………………………..
Name and formulation type of Pesticide:
Cây trồng Crop
|
Đối tượng gây hại
Pest
|
Hình thức khảo
nghiệm Field trial type
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: ………….…………………………………………………………….
Note:
CỤC
BẢO VỆ THỰC VẬT
PLANT PROTECTION
DEPARTMENT
Hà
Nội, ngày ……. tháng…….năm …….
Date………………………
GENERAL
DIRECTOR
PHỤ LỤC
11
MẪU
GIẤY
ĐĂNG
KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT GIẤY ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
CERTIFICATE FOR
PESTICIDE REGISTRATION
Số đăng ký: ………….……………………………………………
REGISTRATION NO.:
Có giá trị từ: ……………...đến
………………………………………
VALID FROM: to
Cấp cho:………………………………………………………………….
GRAND FOR:
Loại thuốc bảo vệ thực vật dưới đây được đăng
ký
ở nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
THE FOLLOWING PESTICIDE IS HEREBY GRANTED THE
CERTIFICATE FOR REGISTRATION IN THE S.R. VIET NAM.
Tên thương mại của thuốc: ………………………………………….
TRADE NAME :
Tên hoạt chất:
………………………………………….……………
COMMON NAME:
Hàm lượng hoạt chất: ……………………………………………………
CONTENT OF ACTIVE INGREDIENT :
Dạng thuốc:
TYPE OF FORMULATION: ………………………………………. …….
Loại thuốc: ………….………………………………………………………
TYPE OF PESTICIDE :
Được sản xuất bởi:..………….…………………………………………………..
MANUFACTURED BY:
Phạm vi và phương pháp sử dụng:
SCOPE AND METHOD OF APPLICATION :
Cây trồng CROP
|
Đối tượng phòng trừ
PEST
|
Liều sử dụng DOSE
|
Cách dùng METHOD OF
APPLICATION
|
PHI (ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: ………….…………………………………………………………….
NOTE:
CỤC
BẢO VỆ THỰC VẬT
PLANT
PROTECTION DEPARTMENT
Hà
Nội, ngày ……. tháng…….năm …….
Date………………………
GENERAL
DIRECTOR