BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/TT-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 08 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2016/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM
2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số đều của Luật Đầu
tư công;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế
đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số đều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) theo quy định tại Khoản 1, Điều 66 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
Điều 2. Các nhà tài
trợ nước ngoài
Các nhà tài trợ nước ngoài được cụ thể
hóa như sau:
1. Nhà tài trợ song phương:
a) Chính phủ các nước Ai-len, Anh, Ấn-độ,
Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hung-ga-ri,
I-ta-li-a, Lúc-xăm-bua, Ma-lai-xi-a, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân,
Ôx-trây-li-a, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Trung Quốc, Xinh-ga-po.
b) Tổ chức chính phủ được chính phủ nước
ngoài ủy quyền: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan phát triển
Pháp (AFD), Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) và các tổ chức có địa vị pháp lý
tương tự khác.
2. Nhà tài trợ đa phương:
a) Định chế và quỹ tài chính quốc tế:
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Phát triển quốc tế của
các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID), Quỹ Cô-oét, Quỹ Đầu tư Ả-rập, Quỹ Phát
triển Bắc Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB).
b) Tổ chức quốc tế và liên Chính phủ:
Liên minh châu Âu (EU), Cao ủy Liên hợp
quốc về người tị nạn (UNHCR), Chương trình chung của Liên hợp quốc về Phòng chống
HIV/AIDS (UNAIDS), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương
trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình Định cư con người của Liên
hợp quốc (UN-HABITAT), Chương trình Tình nguyện của Liên hợp quốc (UNV), Cơ
quan của Liên hợp quốc về bình đẳng giới và nâng cao quyền năng cho phụ nữ (UN
Women), Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức
Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), Tổ chức Phát triển công nghiệp
của Liên hợp quốc (UNIDO), Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Dân số
của Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Quỹ Môi
trường toàn cầu (GEF), Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ
Toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét, Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC),
Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC).
3. Các nhà tài trợ nước ngoài khác
cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Nhà nước và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐỀ XUẤT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 3. Đề xuất
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Cơ quan chủ quản chỉ đạo đơn vị trực
thuộc chuẩn bị Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi căn
cứ vào:
a) Nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi để
hỗ trợ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng
năm của cơ quan chủ quản;
b) Chủ trương, chính sách và những
lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định
của pháp luật và định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
2. Đề xuất chương trình, dự án được
chuẩn bị theo Phụ lục II của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP , trong đó một số nội dung được làm rõ như sau:
a) “Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến”:
Trường hợp dự kiến được nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan chủ quản cung cấp thông
tin, tài liệu và bằng chứng (nếu có) liên quan tới chương trình, dự án được đề
xuất như Bản ghi nhớ giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài, báo cáo
hoặc tài liệu nghiên cứu có liên quan khác;
b) “Dự kiến tổng vốn, thời gian của
chương trình, dự án”: Tổng vốn của chương trình, dự án đề xuất (vốn ODA, vốn
vay ưu đãi và vốn đối ứng) được tính toán sơ bộ dựa trên những định mức chung
hoặc căn cứ vào chương trình, dự án tương tự đã thực hiện hoặc dựa trên tài liệu
tham khảo khác trong và ngoài nước;
c) “Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế
tài chính trong nước”: Cấp phát vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước
hoặc cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi (đề xuất tỷ lệ % vay lại vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi).
Điều 4. Trình tự, thủ
tục quyết định lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án
1. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án. Đề xuất được
lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ
quan chủ quản.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm văn bản kèm theo Đề xuất chương trình, dự
án của cơ quan chủ quản), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và
các cơ quan có liên quan lấy ý kiến lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp
theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên
quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trong trường hợp Đề xuất
chương trình, dự án được lựa chọn hoặc không được lựa chọn, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ quản có đề xuất chương trình, dự án được
lựa chọn phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài triển khai lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Đề xuất chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án. Đề xuất được
lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ
quan chủ quản.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm văn bản kèm theo Đề xuất chương trình, dự
án của cơ quan chủ quản), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và
các cơ quan có liên quan lấy ý kiến lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp
theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên
quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho cơ quan chủ quản về việc Thủ tướng Chính phủ cho phép lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án.
b) Đề xuất chương trình, dự án vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi đối với các nhà tài trợ nước ngoài có cung cấp dự án hỗ trợ
kỹ thuật đi kèm để chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay:
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án vốn vay và
Đề xuất dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án. Đề xuất được lập
thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ
quản.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Đề xuất
chương trình, dự án vốn vay được cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và chủ trương đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật
chuẩn bị dự án trong cùng một văn bản.
c) Đối với chương trình, dự án ô:
Việc xây dựng và trình duyệt đề xuất
chương trình, dự án ô do cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô thực hiện. Các
dự án thành phần thuộc chương trình, dự án ô không cần thực hiện trình tự, thủ
tục quyết định lựa chọn đề xuất dự án thành phần.
Điều 5. Hồ sơ thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị
định số 136/2015/NĐ-CP và các tài liệu liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu
đãi sau:
a) Bản sao văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư gửi cơ quan chủ quản thông báo về việc cấp có thẩm quyền cho phép cơ
quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Bản sao tài liệu làm việc với nhà
tài trợ nước ngoài về chương trình, dự án (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
a) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu: 20 bộ;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án nhóm A: 15 bộ;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A: 10 bộ;
d) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn
ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:
05 bộ.
Điều 6. Hồ sơ thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
136/2015/NĐ-CP và các tài liệu liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:
a) Bản sao văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư gửi cơ quan chủ quản thông báo về việc cấp có thẩm quyền cho phép cơ
quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Bản sao tài liệu làm việc với nhà
tài trợ nước ngoài về chương trình, dự án (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư: 05 bộ.
Điều 7. Nội dung thẩm
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 15, 16, 17 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 23, 24 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và các nội dung liên
quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:
1. Sự phù hợp với lĩnh vực ưu tiên,
nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ, định hướng ưu tiên cung
cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và các nội dung chủ yếu
của Đề xuất chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Khả năng cân đối vốn đối ứng để tiếp
nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Cơ chế tài chính trong nước và
phương thức cho vay lại: Hồ sơ và quy trình thẩm định thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thời gian thẩm
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi kể từ ngày thường trực Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 26 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP .
Trường hợp chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm
A: Không quá 30 ngày.
2. Thời gian thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi kể từ ngày
cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện theo quy định tai Khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
Trường hợp chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm
A: Không quá 20 ngày.
3. Thời gian thẩm định chủ trương đầu
tư và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn tại khoản 1 và Khoản 2
Điều này chỉ áp dụng đối với khâu thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Thời gian thẩm định nội bộ của cơ quan
chủ quản do người đứng đầu cơ quan chủ quản quy định.
Điều 9. Thời gian quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và thời
gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
nhà tài trợ nước ngoài
1. Thời gian quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP .
Trường hợp chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm
A: Không quá 20 ngày.
2. Thời gian gửi quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 58 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP , được quy định
cụ thể như sau:
a) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản
chương trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính văn bản quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản chính
thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án.
Điều 10. Nội dung Quyết
định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền
ban hành để phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư
có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng và đầu tư công và các nội dung liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi: Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; Cơ chế tài chính trong nước, phương
thức tài trợ và phương thức cho vay lại; Các hoạt động thực hiện trước (nếu
có).
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng: Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:
a) Tên chương trình, dự án;
b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có);
c) Cơ quan chủ quản và chủ dự án, Tổ
chức tư vấn lập chương trình, dự án (nếu có);
d) Mục tiêu và kết quả chính;
đ) Quy mô đầu tư;
e) Thời gian thực hiện chương trình, dự
án;
g) Địa điểm thực hiện chương
trình, dự án;
h) Thiết kế công nghệ (nếu có) và quy
chuẩn kỹ thuật;
i) Tổng mức đầu tư và phân bổ mức đầu
tư (bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng) theo từng nguồn vốn, hạng mục chủ yếu và
theo tiến độ thực hiện (theo năm);
k) Cơ chế tài chính trong nước, phương
thức tài trợ và phương thức cho vay lại;
l) Hình thức tổ chức quản lý chương
trình, dự án;
m) Các hoạt động thực hiện trước (nếu
có).
3. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ
kỹ thuật:
Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư
gồm:
a) Tên chương trình, dự án;
b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có);
c) Cơ quan chủ quản và chủ dự án, Danh
sách các cơ quan đồng thực hiện chính (nếu có);
d) Mục tiêu và kết quả chính;
đ) Thời gian thực hiện chương trình, dự
án;
e) Địa điểm thực hiện chương
trình, dự án;
g) Tổng vốn và phân bổ vốn (bao gồm vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng) theo từng nguồn vốn hạng mục chủ yếu và
theo tiến độ thực hiện (theo năm);
h) Cơ chế tài chính trong nước, phương
thức tài trợ và phương thức cho vay lại;
i) Hình thức tổ chức quản lý chương
trình, dự án;
k) Một số điều kiện đặc thù
của chương trình, dự án khác với quy định của pháp luật Việt Nam được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
4. Đối với khoản phi dự án:
Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư
gồm:
a) Tên khoản phi dự án;
b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước
ngoài (nếu có);
c) Cơ quan chủ quản và chủ khoản phi dự án;
d) Mục tiêu và kết quả chính (nêu rõ
chủng loại và thông số kỹ thuật chính nếu khoản phi dự án là hàng hóa);
đ) Thời gian thực hiện khoản phi dự án;
e) Địa điểm thực hiện khoản phi dự án;
g) Tổng vốn (quy đổi tương ứng) và
phân bổ vốn (bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng, nếu có) theo từng
nguồn vốn và hạng mục chủ yếu;
h) Cơ chế tài chính trong nước, phương
thức tài trợ và phương thức cho vay lại;
i) Hình thức tổ chức quản lý;
k) Một số điều kiện đặc thù
của khoản phi dự án
khác với quy định của pháp luật Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có).
Chương III
QUẢN
LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 11. Lựa chọn
hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
1. Hình thức tổ chức, quản lý chương
trình, dự án thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án hoặc điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định hình thức tổ chức,
quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư căn cứ vào tính chất, quy
mô, lĩnh vực, khu vực thực hiện, điều kiện thực hiện chương trình, dự án và
năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình, dự án của chủ dự án để quyết
định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án phù hợp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
Điều 12. Hình thức tổ
chức quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Hình thức tổ chức, quản lý chương
trình, dự án đầu tư xây dựng (trừ trường hợp chương trình, dự án đầu tư xây dựng
có tổng mức vốn dưới 350.000 đô-la Mỹ, bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại
và vốn đối ứng thực hiện theo quy định về việc chủ dự án tự quản lý) thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP .
2. Hình thức tổ chức, quản lý các
chương trình, dự án khác thực hiện theo quy định sau:
a) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt
động để quản lý chương trình, dự án mới
Nhằm nâng cao tính phối hợp, lồng ghép
và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ máy và
các cán bộ quản lý dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án có thể sử dụng Ban quản
lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
Để áp dụng hình thức này, người có thẩm
quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành quyết định bổ sung, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án để quản lý chương trình, dự án mới...
b) Chủ dự án tự quản lý chương trình,
dự án
Hình thức chủ dự án tự quản lý chương
trình, dự án áp dụng phù hợp trong các trường hợp sau:
- Đối với chương trình, dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới
350.000 Đô-la Mỹ.
- Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng)
dưới 200.000 Đô-la Mỹ.
- Đối với chương trình, dự án khu vực,
chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.
Khi tự quản lý chương trình, dự án, chủ
dự án quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực
thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện
hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và
một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.
Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi
quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực
hiện các hoạt động tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án gửi văn bản thông
báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ
công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý chương trình, dự án.
c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản
lý toàn bộ chương trình, dự án
Trường hợp nội dung văn kiện chương
trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ
thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực
tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị,
cán bộ trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất
lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.
d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản
lý một phần chương trình, dự án
Trường hợp nội dung văn kiện chương
trình, dự án hoặc điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài
trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và chủ dự án quản lý phần còn lại,
cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần
việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với
nhà tài trợ nước ngoài.
đ) Thuê tư vấn quản lý dự án
Trường hợp chủ dự án không đủ năng lực
để trực tiếp quản lý chương trình, dự án, trường hợp chương trình, dự án có
tính đặc thù đã quy định việc thuê quản lý dự án từ bên ngoài tại điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án được thuê tư vấn có đủ
năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý dự án theo hợp đồng
ký kết giữa chủ dự án và tư vấn. Việc tuyển dụng được tiến hành theo quy định về
đấu thầu áp dụng đối với dự án. Đối với hình thức này có thể áp dụng một trong
các phương thức sau:
- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý một phần
công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn được thuê
quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn với chủ dự án theo quy định của hợp đồng
giữa hai bên. Chủ dự án là chủ tài khoản của dự án.
- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý toàn bộ
công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn quản lý dự
án phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, là đại diện toàn quyền của
chủ dự án, chịu mọi trách nhiệm thực hiện dự án được chủ dự án giao và chịu
trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.
Khi áp dụng các phương thức nêu trên,
chủ dự án chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự
án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với nhà thầu, chính
quyền địa phương và các bên có liên quan. Chủ dự án chỉ định một số cá nhân làm
đầu mối thực hiện trách nhiệm giám sát này, trong đó tối thiểu phải có cán bộ đầu
mối giám sát về quản lý và đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị
trí đảm nhận.
Điều 13. Thẩm quyền
và trình tự quyết định thành lập Ban quản lý dự án
1. Trong trường hợp chủ dự án không có
tư cách pháp nhân, việc ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án thuộc
thẩm quyền của cơ quan chủ quản.
2. Trong trường hợp không thành lập
Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý
dự án, cơ quan chủ quản ra quyết định giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý
việc thực hiện dự án.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định bổ sung
nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án đang hoạt động quản lý chương trình, dự án mới,
chủ dự án gửi bản sao Quyết định cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các
cơ quan có liên quan và thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài.
Mẫu Quyết định thành lập Ban quản lý dự
án tại Phụ lục I của Thông tư này, trong đó các chức
danh chủ chốt của Ban quản lý dự án phải được bổ nhiệm dựa trên điều khoản giao việc đối
với từng chức danh.
Điều 14. Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Giám đốc
Ban quản lý dự án trình người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Chủ dự án gửi Quy chế này
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ
nước ngoài trong vòng 05 ngày kể từ khi Quy chế được phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư
xây dựng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Đối với chương trình, dự án khác, Quy
chế Ban quản lý dự án thực hiện theo Mẫu Quy chế Ban quản lý dự án tại Phụ lục II của Thông tư này, trong đó phải cụ thể hóa
các nội dung chủ yếu sau:
a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự
án: Đối với Ban quản lý dự án thành lập mới, căn cứ vào nội dung, quy mô, tính
chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự
án, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm
phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện chương trình, dự án hiệu quả và bền vững.
Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, có thể
bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu
thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban quản lý dự án.
Đối với Ban quản lý dự án đang hoạt động
được giao quản lý chương trình, dự án mới, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung
và điều chỉnh các
nhiệm vụ trong Quy chế đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản quyết
định.
Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương
trình, dự án, chủ dự án phải có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc
tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức
danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc Ban quản lý dự án, Phó Giám đốc
Ban quản lý dự án (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự
án được cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án,
trong đó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án phải
là cán bộ thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản.
c) Các chức danh khác trong Ban quản
lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đãi ngộ của các chức danh này phải được quy định
cụ thể trong điều khoản giao việc
phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác và quy định hiện hành của pháp luật và
được thông báo cho cơ quan chủ quản và các bên liên quan.
d) Việc lựa chọn, thuê tuyển cán bộ từ
bên ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án phải căn cứ vào văn kiện chương trình,
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật. Trường hợp cán bộ của Ban quản lý dự án được điều động từ cơ
quan, đơn vị khác phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó.
4. Con dấu và tài khoản của Ban quản
lý dự án:
Ban quản lý dự án được phép sử dụng
con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ
dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý
và thực hiện chương trình, dự án.
Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt
Nam và (hoặc) ngoại tệ của chương trình, dự án tại Ngân hàng thương mại và (hoặc)
tại Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của dự án phù hợp với quy định của
pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã
ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.
5. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý
dự án:
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự
án được trích từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương
trình, dự án quy định tại Điều 48 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
về vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc sử
dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước
ngoài.
6. Quản lý và sử dụng tài sản do chủ dự
án giao cho Ban quản lý dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương
trình, dự án:
a) Tài sản trong khuôn khổ chương
trình, dự án, phi dự án do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án quản lý để phục
vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả, đúng mục đích, đúng đối
tượng theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án, điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước
ngoài;
b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn,
nhà thầu bàn giao, tặng, để lại tài sản cho Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự
án có văn bản đề nghị chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực
hiện chương trình, dự án và bàn giao lại cho chủ dự án sau khi chương trình, dự
án kết thúc.
7. Kết thúc chương trình, dự án và giải
thể Ban quản lý dự án:
a) Thời điểm kết thúc chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu
tư, Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với
nhà tài trợ nước ngoài.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết
thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi chủ dự án Báo cáo kết
thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ
quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được lập dựa trên Báo cáo đánh giá kết
thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản
được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.
Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo
quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn
giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, người quyết định đầu tư ban hành
Quyết định kết thúc chương trình, dự án. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản
lý dự án giải thể Ban quản lý dự án.
b) Trường hợp chưa thể kết thúc được
các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, Ban quản lý dự án có văn bản giải
trình gửi chủ dự án đề xuất được kéo dài thời hạn kết thúc chương trình, dự án
so với thời hạn quy định trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, hoặc so với thời gian gia
hạn lần cuối cùng của cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở văn bản đề xuất của Ban quản
lý dự án, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành văn bản cho
phép gia hạn tối đa 06 tháng để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công
việc còn lại và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban
quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
c) Đối với trường hợp Ban quản lý dự
án quản lý nhiều chương trình, dự án, người quyết định đầu tư sẽ ban hành Quyết
định kết thúc từng chương trình, dự án cụ thể. Người có thẩm quyền thành lập
Ban quản lý dự án điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.
Điều 15. Điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
Việc điều chỉnh nội dung
chương trình, dự án trong quá trình thực hiện theo quy định tại Điều
53 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Trường hợp điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết
định chủ trương đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn Điều ước
quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan
chủ quản xử lý theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
16/2016/NĐ-CP .
2. Trường hợp điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết
định đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản
để cơ quan chủ quản quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định đầu tư theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung,
gia hạn Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Trường hợp điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi về nội dung
trong Quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư,
văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có văn bản
gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
b) Trường hợp điều chỉnh nội
dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định đầu tư,
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
Điều chỉnh văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có
văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế
cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 16. Lập, thẩm định,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi
và vốn đối ứng
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định
tại Điều 51, 70 của Luật Đầu tư công và Khoản
4 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định
tại Điều 50, Khoản 2 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Khoản 2 Điều 45 và Điều 46 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .
3. Điều kiện chương trình, dự án được
đưa vào danh Mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi
và vốn đối ứng:
a) Đang thực hiện chuyển tiếp sang thời
kỳ kế hoạch 5 năm;
b) Có quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền, dự kiến ký kết Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm.
4. Điều kiện chương trình, dự án được
bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn
đối ứng:
a) Thuộc danh mục chương
trình, dự án của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm;
b) Có Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết trong thời kỳ kế hoạch 5 năm.
c) Bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đối ứng
hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ tại Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
5. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .
6. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng theo quy định tại
Khoản 3 Điều 23 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .
7. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều
52 của Luật Đầu tư công, trong đó nêu rõ các đặc thù sau đây của nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
giai đoạn 5 năm trước; bao gồm cả tình hình cam kết, ký kết và thực hiện các Điều
ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Mục tiêu huy động và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng vốn trung hạn 5 năm để hỗ trợ thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm;
c) Danh mục chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công của cơ quan chủ quản;
d) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết
quả đạt được.
8. Danh mục chương trình, dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
được lập theo mẫu như sau:
- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu TH 1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu TH 2 và Phụ đính TH
2.1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
9. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo
quy định tại Điều 25 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, bổ
sung các tài liệu liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:
a) Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Khoản 7 của Điều
này;
b) Các Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết (nếu có);
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu
có), bao gồm các bản ghi nhớ, cam kết của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 17. Lập, thẩm định,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn
đối ứng
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công
hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều
51, 70 của Luật Đầu tư công và Khoản 4 Điều 9 của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng
năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản:
a) Các chương trình, dự án thuộc danh mục chương
trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm có Điều ước quốc tế cụ
thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết;
b) Kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch
chi tiết hằng năm
của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ quản quy định
tại Khoản 2 Điều 71 của Luật Đầu tư công.
Việc lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng thực
hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .
3. Nguyên tắc lựa chọn danh mục chương
trình, dự án và dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .
4. Trình tự lập, trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
và Điều 47 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
5. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư
công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 53 của Luật Đầu
tư công, Điều 5 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 47 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP, trong đó nêu rõ
các đặc thù sau đây của nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng năm trước;
b) Khả năng huy động và cân đối các
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và vốn đối ứng thực
hiện trong năm kế hoạch;
c) Lựa chọn danh mục chương
trình, dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng chương trình, dự án phù hợp với
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng
năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng;
d) Giải pháp điều hành, tổ chức
thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
6. Danh mục chương trình, dự án
trong kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng được
lập theo mẫu như sau:
- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu HN 1.1 và HN 1.2
nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư này.
- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu HN 2 và Phụ đính HN
2.1 và HN 2.2 nêu tại Phụ lục số III kèm
theo Thông tư này.
7. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu
tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định
tại Điều 39 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, bổ sung các
tài liệu liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:
a) Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng
năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng theo nội dung quy định tại Khoản 5 của
Điều này;
b) Các Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết.
Điều 18. Điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối
ứng
1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định
tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng
năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .
Điều 19. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
1. Công tác theo dõi, kiểm tra kế hoạch
đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Điều
77 của Luật Đầu tư công và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP.
2. Công tác đánh giá kế hoạch đầu tư
công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Điều
78 Luật Đầu tư công và Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP .
3. Công tác giám sát và đánh giá
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại
Điều 56 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Thông tư này.
4. Cơ quan chủ quản, chủ dự án, người
quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo
dõi, kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu
đã được phê duyệt nhằm bảo đảm chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đạt được mục tiêu và hiệu
quả đầu tư.
5. Việc xử lý vi phạm trong công tác
theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều
105 của Luật Đầu tư công, Điều 71 của Nghị định số
84/2015/NĐ-CP và các quy định liên quan khác của pháp luật.
Điều 20. Giám sát
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Trách nhiệm giám sát chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .
2. Nội dung giám sát của cơ quan được
giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định
tại Điều 13 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .
3. Nội dung giám sát của chủ dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 14 của Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP .
4. Nội dung giám sát của người quyết định
đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số
84/2015/NĐ-CP .
5. Nội dung giám sát của cơ quan chủ
quản và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quy định tại Điều
16 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .
6. Nội dung giám sát của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành quy định tại Điều 17 của Nghị định số
84/2015/NĐ-CP .
Điều 21. Đánh giá
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật
Đầu tư công và Điều 18 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP,
trong đó:
1. Việc đánh giá chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và
đánh giá tác động;
b) Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện
đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
quyết định thực hiện đánh giá khác khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh
giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Chủ dự án chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Cơ quan chủ quản, người quyết định
đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 22. Nội dung
đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Nội dung đánh giá chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Điều 81 của Luật Đầu tư công và được hướng dẫn
cụ thể như sau:
1. Đánh giá ban đầu:
a) Sau 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực
hiện chương trình, dự án, Ban quản lý dự án tự thực hiện đánh giá ban đầu tình
hình thực hiện chương trình, dự án nhằm rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực
hiện chương trình, dự án và báo cáo chủ dự án về những bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp các dự án có quy mô lớn, nội
dung phức tạp, chủ dự án cần thuê tư vấn độc lập thực hiện đánh giá ban đầu.
b) Nội dung đánh giá ban đầu:
- Đánh giá công tác chuẩn bị thực hiện,
tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban quản lý dự án để đảm bảo việc thực hiện
chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.
- Đánh giá những vướng mắc, phát sinh
mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và đề
xuất phương hướng giải quyết.
- Phát hiện và đề xuất các biện pháp
giải quyết đối với những vấn đề phát sinh do các nguyên nhân khách quan (môi
trường pháp lý có thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung của một số
hoạt động hoặc hạng mục công trình
cho phù hợp tình hình thay đổi hoặc do điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân
cư, điều kiện liên
quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý
của chủ dự án, Ban quản lý dự án).
Kết thúc đánh giá ban đầu chương
trình, dự án, Ban quản lý dự án lập Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu trình chủ
dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo
cáo phản hồi của mình đối với kết quả đánh giá ban đầu với những phân tích các
phát hiện và đề xuất các giải pháp xử lý kèm theo Báo cáo kết quả đánh giá ban
đầu của chủ dự án cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài.
2. Đánh giá giữa kỳ:
a) Đánh giá giữa kỳ thực hiện theo kế
hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án. Thông thường đánh giá giữa kỳ được
thực hiện vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án hoặc sau khi kết
thúc một giai đoạn đối với chương trình, dự án gồm nhiều giai đoạn.
b) Nội dung đánh giá giữa kỳ:
- Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực
hiện với mục tiêu của
chương trình, dự án.
- Đánh giá khối lượng, giá trị (giải
ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và chất lượng công việc đến thời điểm đánh giá so
với kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện của chương trình, dự án.
- Phát hiện và đánh giá những vướng mắc,
phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do các
nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi
tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục, hoạt động cho phù hợp với tình hình
thực tế nơi thực hiện chương trình, dự án như điều kiện khí hậu, địa chất,
tập quán, dân cư, điều kiện liên
quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ
dự án, Ban quản lý dự án).
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo
chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề
ra trong thời gian còn lại hoặc giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết,
khuyến nghị điều chỉnh nội dung,
tái cấu trúc dự án hoặc hủy bỏ một số hoạt động, hạng mục công trình,
phương án sử dụng vốn dư.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành báo cáo đánh giá giữa kỳ, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này
và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ, trong đó phân
tích các phát hiện, các vấn đề và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các
biện pháp xử lý, giải quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề
xuất, các bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện
chương trình, dự án.
3. Đánh giá kết thúc:
a) Đánh giá kết thúc chương trình, dự
án phải được hoàn thành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc chương
trình, dự án theo quy định tại Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi. Đánh giá kết thúc được sử dụng làm cơ sở để lập báo cáo kết
thúc chương trình, dự án.
b) Nội dung đánh giá kết thúc:
- Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn
bị thực hiện chương trình, dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện chương
trình, dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án; phân bổ vốn
và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và huy động các nguồn lực để
thực hiện chương trình, dự án; các hoạt động, kết quả đầu ra và kết quả cuối
cùng của chương trình, dự án; các lợi ích trực tiếp và gián tiếp do chương
trình, dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng và tác động của chương trình,
dự án đối với nhóm người dân bị ảnh hưởng.
- Đánh giá các tác động của chương
trình, dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi
trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
- Đánh giá tính bền vững của chương
trình, dự án và các yếu tố đảm bảo.
- Kinh nghiệm và các bài học rút ra
trong công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án.
- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm
bảo hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành Báo cáo đánh giá kết thúc, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo này
và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.
4. Đánh giá tác động:
a) Đánh giá tác động chương trình, dự
án do cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện trong vòng 03
năm kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.
b) Nội dung đánh giá tác động:
- Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của
chương trình, dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng.
- Tác động của chương trình, dự án tới
các mặt kinh tế - chính trị - xã hội.
- Tác động của chương trình, dự án tới
môi trường sinh thái.
- Tác động của chương trình, dự án đối
với các nhóm dân cư hưởng lợi trực tiếp và nhóm dân cư bị ảnh hưởng.
- Tính bền vững của chương trình, dự
án.
- Đánh giá ý kiến của cộng đồng hưởng
lợi và cộng đồng chịu tác động của chương trình, dự án.
- Những kinh nghiệm và bài học rút ra
trong khâu thiết kế, tổ chức quản lý thực hiện và vận hành chương trình, dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hoàn thành đánh giá tác động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Báo cáo đánh
giá tác động cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để phục vụ công
tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài ở cấp quốc gia.
5. Đánh giá đột xuất:
a) Trong những trường hợp có những vướng
mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện
chương trình, dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện
đánh giá đột xuất.
b) Nội dung đánh giá đột xuất:
- Xác định tình trạng và bản chất những
phát sinh ngoài dự kiến.
- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn
thành mục tiêu đã đề
ra.
- Đề xuất các giải pháp, các cơ quan
có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.
c) Kết quả đánh giá đột xuất là cơ sở
để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư can thiệp kịp thời, triển khai các
biện pháp xử lý cần thiết nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc ngăn ngừa sự thất bại
của chương trình, dự án.
Điều 23. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp chủ dự án
1. Đối với các chương
trình, dự án:
Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về
tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.
Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chủ dự án gồm
các mẫu biểu báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và cả năm theo Mẫu IV-GSĐG 1, báo cáo giám sát đánh giá trước khi
khởi công theo Mẫu IV-GSĐG 2, báo cáo giám sát
đánh giá khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3
và báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu
IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này. Ban quản lý dự án phải xây dựng
và trình các báo cáo nêu trên lên chủ dự án để chủ dự án gửi các báo cáo này
cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan.
a) Báo cáo quý, 6 tháng và cả năm:
Báo cáo quý, 6 tháng và cả năm áp dụng
đối với tất cả các chương trình, dự án.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết
thúc quý, 20 ngày sau khi kết thúc năm, chủ dự án phải gửi Báo cáo quý về tình
hình thực hiện chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG
1 trong Phụ lục IV của Thông tư này về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống
thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Biểu Phụ
đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo quý đầu tiên và chỉ phải gửi
lại khi có thay đổi trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi đã ký kết. Đối với báo cáo gửi nhà tài trợ nước ngoài, ngoài bản tiếng
Việt kèm theo bản tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác.
Đối với các chương trình, dự án không
có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ
môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 1.6
và Biểu Phụ đính GSĐG 1.7.
b) Báo cáo giám sát đánh giá trước khi
khởi công
Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi
công áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo giám
sát đánh giá trước khi khởi công 15 ngày theo Mẫu
IV-GSĐG 2 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống
thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình dự án sử dụng vốn Nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án
Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án
áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo
trước khi đ
iều
chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng
thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư
các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Báo cáo kết thúc chương trình, dự
án
Báo cáo kết thúc dự án áp dụng đối với
tất cả các chương trình, dự án.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết
thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo
kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4
trong Phụ lục IV của Thông tư này tới cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và
nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về
giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các dự án thành phần trong
khuôn khổ chương trình, dự án ô:
Chủ dự án thành phần thực hiện chế độ
báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định
tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này. Báo cáo gửi về cơ quan chủ
quản dự án thành phần, chủ chương trình, dự án ô. Chủ chương trình, dự án ô chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các dự án thành phần trong các báo cáo chung của
chương trình, dự án ô và thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy
định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
3. Đối với phi dự án:
Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp
dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số
16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo
và mẫu biểu báo cáo quy định tại Điều này, trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án, nếu Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu
đãi đã ký kết có sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chủ dự án phải thông báo cho cơ
quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án về những thay đổi này
trong kỳ báo cáo gần nhất.
5. Trường hợp Điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy định riêng về chế độ báo cáo và mẫu
biểu báo cáo, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
và Thông tư này, chủ dự án tuân thủ chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo cam kết
trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 24. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản
Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết
thúc quý, 30 ngày sau khi kết thúc năm cơ quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo
tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết
quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm
quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 trong Phụ lục IV
của Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực
tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự
án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 25. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo tổng
hợp định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 6
trong Phụ lục IV của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản
điện tử), thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và
bản điện tử). Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm và báo cáo
năm gửi trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
2. Bộ Tài chính lập Báo cáo tổng hợp định
kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình giải ngân, rút vốn, thanh toán và trả nợ đối
với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi vay nợ ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 7 trong Phụ lục IV của Thông tư này
trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản điện tử), thông báo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và bản điện tử). Báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm và báo cáo năm gửi trước ngày
15 tháng 02 năm sau.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều Khoản
chuyển tiếp
Chương trình, dự án, phi dự án trong
giai đoạn chuyển tiếp từ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được xử lý như sau:
1. Đối với trường hợp chương trình, dự
án, phi dự án đã trình đề cương chương trình, dự án nhưng chưa được phê duyệt
Danh mục tài trợ theo
quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP , cơ quan chủ quản thực hiện các bước
như quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đối với trường hợp chương trình, dự
án, phi dự án đã có Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định
tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP , việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư và các
khâu tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
Đối với trường hợp chương trình, dự
án, phi dự án đã có Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định
tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án
dẫn đến thay đổi với nội dung của Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ, thực
hiện theo quy định về điều chỉnh nội
dung Quyết định chủ trương đầu tư tại Điều 21 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với trường hợp chương trình, dự
án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
theo quy định tại Nghị định 38/2013/NĐ-CP phát sinh sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình, dự án trong quá trình triển khai, thực hiện các bước theo quy định
tại Điều 15 của Thông tư này.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
22 tháng 9 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
01/2014/TT-BKH ngày 9 tháng 01 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 28. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Mặt trận tổ quốc Việt
Nam;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài
chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách
xã hội;
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
- Các Tổng Công ty nhà
nước;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử
của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử
của Bộ KH&ĐT;
- Công báo;
- Lưu: VT, KTĐN ( ).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|