ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:12/2007/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 04 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ, PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định ưu đãi đầu tư
phát triển chợ, phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Thay thế Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của
UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định thực hiện một số chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5
năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định khuyến khích đầu tư
phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thương mại;
- Cục kiểm tra văn bản - BTP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND, UBND tỉnh;
- VP.TU, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài;
- Phòng VB - TT, STP;
- Lưu VT, NCTH. TB
QD\UB\Quyet dinh khuyen khich dau tu tren db HG
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành theo Quyết định số: 12/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Đầu tư phát triển chợ:
- Quy định về khuyến khích đầu tư
phát triển chợ, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp
chợ; hoạt động kinh doanh và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ
thuộc địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Chợ được điều chỉnh trong Quy
định này là chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, được tổ chức
tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi, lưu
thông hàng hóa của dân cư.
- Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hộ kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh và có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật, những người sản xuất nhỏ tự sản tự tiêu, tự
nguyện chấp hành nội quy và các quy định về quản lý chợ đều được phép hoạt động
kinh doanh, trao đổi mua bán hàng hóa trong chợ.
2. Đầu tư phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp:
- Đầu tư thành lập mới cơ sở sản
xuất, kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đầu tư bổ sung dây chuyền sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới
công nghệ như: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới, lắp đặt dây chuyền sản
xuất mới, trang thiết bị mới để bổ sung dây chuyền hiện có, lắp đặt máy móc thiết
bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của
dây chuyền sản xuất hiện có.
- Đầu tư vµo các Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư cải thiện ô nhiễm môi trường, di
dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ra khỏi khu trung
tâm, khu dân cư phù hợp với qui hoạch, phát triển các dịch vụ tư vấn hỗ trợ đầu
tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Mua cổ phần của các doanh nghiệp
Nhà nước được cổ phần hóa và của các Công ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp,
góp vốn vào doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định hiện hành.
- Đầu tư theo các hình thức: xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
(BTO), xây dựng - chuyển giao (BT).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
- Các doanh nghiệp trong và
ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động đầu tư.
- Nhà đầu tư tự bỏ vốn hoặc huy
động vốn của doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng đất để xây dựng chợ, các sạp
hàng, quầy hàng, hàng rào, sân, công trình vệ sinh, bãi để xe, công trình hạ tầng
khác để tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh
khai thác chợ thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định này.
Điều 3.
Điều kiện ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư:
1. Nhà đầu tư không phân biệt
ngành, nghề, có dự án đầu tư vào một trong các địa bàn huyện, thị xã trên địa
bàn toàn tỉnh (địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn: thị xã Vị Thanh;
địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện, thị xã:
huyện Phụng Hiệp, Vị Thủy, Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ và thị xã Ngã Bảy).
2. Dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Phụ lục I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
3. Các dự án đầu tư thỏa mãn 02
điều kiện tại khoản 1 và 2 điều này.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4.
Đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và đầu tư phát triển chợ trên địa bàn Hậu Giang là lĩnh vực được áp dụng
chính sách ưu đãi theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định
số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Danh mục
lĩnh vực và địa bàn theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 5.
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng
đất.
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước:
Kể từ ngày xây dựng hoàn thành
đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Miễn ba (03) năm đối với dự
án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; cơ sở sản xuất kinh doanh mới của
tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Miễn bảy (07) năm đối với dự
án đầu tư vào địa bàn thị xã Vị Thanh.
c) Miễn mười một (11) năm đối với
dự án đầu tư tại một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy; dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực khuyến khích đầu tư (quy định tại Phần B, Phụ lục I Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) được đầu tư tại địa bàn
thị xã Vị Thanh.
d) Miễn mười lăm (15) năm đối với
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (quy định tại Phần B, Phụ lục
I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) được đầu
tư tại một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy.
2. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước:
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong các trường hợp sau:
a) Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền
thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị
thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản
xuất kinh doanh.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Các dự án đầu tư thuộc Danh mục,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (thị xã Vị Thanh) và địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy), được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
Điều 6.
Đối tượng miễn nộp tiền thuê đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Thực hiện dự án nghiên cứu,
thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng
đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích
không sử dụng trên mặt đất.
Điều 7.
Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
1. Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện
tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn thị xã Vị Thanh.
2. Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại
địa bàn thuộc Danh mục địa bàn thị xã Vị Thanh.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư,
được thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
3. Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn tất cả các huyện và
thị xã Ngã Bảy.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư.
Điều 8.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
1. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa
bàn thị xã Vị Thanh.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào
ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa
bàn thị xã Vị Thanh.
3. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào
ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
hoặc thực hiện một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy.
4. Việc áp dụng mức thuế suất ưu
đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 7 Quy định này và việc miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất mới thành lập, cơ sở kinh doanh có
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (thị xã Vị
Thanh) và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (toàn bộ các
huyện và thị xã Ngã Bảy).
5. Các doanh nghiệp được miễn giảm
quy định tại điều này phải thực hiện sổ sách theo quy định, phải hạch toán độc
lập và nộp thuế theo kê khai.
Điều 9.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện
tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và
thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
3. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, được thực hiện
tại địa bàn các huyện, thị xã Ngã Bảy.
Điều 10.
Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục
về đất.
Chi phí đền bù thiệt hại, giải
phóng mặt bằng đối với nhà đầu được giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển chợ trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang phù hợp với quy hoạch thuộc một trong các điều kiện quy định
tại Điều 3 Quy định này được tính như sau:
- Đối với dự án có mức vốn thực
hiện từ 240 đến dưới 300 tỷ đồng (VNĐ), UBND tỉnh sẽ hỗ trợ 50%, nhà đầu tư chịu
50% (khoản chi phí này nhà đầu tư phải ứng trước để tỉnh thực hiện việc chi trả
bồi thường thiệt hại).
Đối với những dự án có mức vốn
thực hiện từ 300 tỷ đồng (VNĐ) trở lên, UBND tỉnh hỗ trợ 100% chi phí trên,
nhưng nhà đầu tư phải ứng trước 50% chi phí bồi thường thiệt hại để tỉnh thực
hiện việc chi trả bồi thường thiệt hại.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
được hoàn trả lại cho nhà đầu tư sau khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 11.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp hoặc đầu tư lĩnh vực chợ
được quyền chọn cả hai hình thức là giao đất hoặc thuê đất.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
đối với nhà đầu tư theo quy định tại Điều 3 của Quy định này được thực hiện
trên cơ sở dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 50 năm; riêng đối với các dự án
có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho
thuê đất là không quá 70 năm và được xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng
và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
3. Tỉnh sẽ thu hồi lại diện tích
đất đã giao hoặc cho thuê và sẽ không hoàn trả các chi phí mà nhà đầu tư đã tạm
ứng cho việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đối với đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép gia hạn.
Điều 12.
Miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia
công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu trả sản phẩm
cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại
được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công theo hợp đồng.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 của
Quy định này.
3. Giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.
4. Hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu để
tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo
sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);
b) Phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24
chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận
chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc
thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
5. Đối với cơ sở đóng tàu được
miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập
khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện
vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng
tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư hoặc thuộc địa bàn toàn bộ các huyện và thị xã trong tỉnh.
Điều 13.
Chính sách ưu đãi về vốn tín dụng
1. Đối với Ngân hàng Thương mại:
- Căn cứ chính sách ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hậu Giang chỉ
đạo hệ thống Ngân hàng Thương mại trên địa bàn ưu tiên vốn cho các dự án đầu tư
vào các Danh mục lĩnh vực, địa bàn của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư.
- Các Ngân hàng Thương mại Quốc
doanh phải đóng vai trò chủ đạo và có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn giúp đỡ hỗ
trợ cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn vay
ngân hàng.
- Cho các cơ sở công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển chợ theo kế hoạch
giải ngân hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó ưu tiên cho
vay trung, dài hạn các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
và đầu tư sản phẩm mới theo Quy định.
- Đối với các Hợp tác xã công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm
tiền vay nhưng mức cho vay tối đa bằng vốn tự có của Hợp tác xã.
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Việt Nam:
- Cho vay vốn trung, dài hạn hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án đầu tư công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước.
- Tín dụng xuất khẩu, bao gồm:
cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng
xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Quỹ Quốc gia giải quyết việc
làm:
- Ưu tiên cho vay tín chấp đối với
các dự án làm ăn hiệu quả của doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án Đầu tư phát triển chợ.
- Chủ đầu tư xây dựng chợ, đầu
tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quyền sử dụng quyền sử dụng
đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp
vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải
tạo, nâng cấp chợ.
Điều 14.
Hỗ trợ giảm chi phí quảng cáo
Chi phí quảng cáo trên Báo Hậu
Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang (sẽ được chi bằng nguồn
ngân sách) để tiếp thị sản phẩm mới của các dự án được khuyến khích đầu tư trên
địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:
- Kể từ khi dự án chính thức đi
vào hoạt động, năm đầu tiên quảng cáo được giảm 30% chi phí quảng cáo;
- Trong ba năm tiếp theo, được
giảm 20% chi phí quảng cáo;
- Số lần quảng cáo không quá 03
lần trong tuần;
- Thời lượng quảng cáo không quá
30 giây cho một lần trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang;
- Không quá ½ trang báo cho một
lần đăng Báo Hậu Giang.
Điều 15.
Về chi thưởng môi giới đầu tư
1. Điều kiện được chi thưởng hoa
hồng môi giới:
- Tổ chức, cá nhân môi giới đầu
tư chỉ được thưởng hoa hồng môi giới đối với dự án thuộc diện khuyến khích đầu
tư của tỉnh do các nhà đầu tư ở các tỉnh, thành khác đến (kể cả nhà đầu tư nước
ngoài) thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Việc thực hiện chi thưởng hoa
hồng môi giới đối với tổ chức, cá nhân phải được nhà đầu tư xác nhận bằng văn bản
là người môi giới đầu tư và khi dự án đầu tư đó chính thức đi vào hoạt động, có
xác nhận giá trị đầu tư của nhà đầu tư và phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể.
2. Định mức chi thưởng môi giới:
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu
tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ 10 tỷ đến 20 tỷ đồng,
được thưởng hoa hồng môi giới theo tỷ lệ 0,1% tổng vốn đầu tư cố định của dự
án.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu
tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ trên 20 tỷ đến 50
tỷ được thưởng hoa hồng là 30 triệu đồng.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu
tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ trên 50 tỷ đến 80
tỷ đồng được thưởng hoa hồng là 40 triệu đồng.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu
tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) trên 80 tỷ đồng được
thưởng hoa hồng là 50 triệu đồng.
Điều 16.
Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
Đối với các dự án đầu tư trong
các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển chợ
tại các huyện, thị xã thì các đơn vị chuyên ngành tỉnh Hậu Giang chịu trách nhiệm
đầu tư xây dựng các công trình về cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông đến
chân hàng rào của doanh nghiệp.
1. Chính sách đối với các Doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các Khu công
nghiệp, Cụm Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, chợ đầu mối:
a) Cá nhân và tổ chức kinh tế đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, mở rộng chợ được hưởng các chính sách
ưu đãi sau đây:
- Trường hợp nhà đầu tư bỏ vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng thì tỉnh cam kết sẽ hoàn trả dần trong thời gian 02
năm kể từ khi công trình được đưa vào sử dụng.
- Được hưởng các chính sách ưu đãi
tại Quy định này.
- Được vay vốn dài hạn tại các
Ngân hàng Thương mại.
b) Các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có quyền cho
thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản
xuất theo quy chế hoạt động của từng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp. Việc đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất phải đảm bảo đúng theo quy hoạch
chi tiết của từng Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được phê duyệt.
2. Thủ tục đầu tư vào các Khu
công nghiệp, Côm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng mới hoặc mở
rộng chợ:
- Thủ tục hành chính được thực
hiện theo cơ chế "một cửa".
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và
Ban Quản lý các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thị xã làm đầu mối
giải quyết thủ tục hồ sơ cho nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp thuộc địa bàn.
- Sở Thương mại - Du lịch và
UBND huyện, thị xã làm đầu mối giải quyết thủ tục hồ sơ cho nhà đầu tư vào các
chợ thuộc địa bàn mình quản lý.
Điều 17.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
1. Đối với các dự án mới được
thành lập thuộc dự án đầu tư theo lĩnh vực danh mục, địa bàn theo quy định tại
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ nhằm thu hút
nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật qua đào tạo nghề, nếu chủ đầu tư có phương
án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động (kể cả đào tạo nước ngoài) theo đề
án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho lao động có hộ khẩu thường trú tại
tỉnh Hậu Giang, thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề theo mức như sau:
a) Dự án có số lao động được đào
tạo từ 100 người đến 200 người thì được hỗ trợ 30% học phí;
b) Dự án có số lao động được đào
tạo từ 201 người đến 300 người thì được hỗ trợ 40% học phí;
c) Dự án có số lao động được đào
tạo trên 300 người thì được hỗ trợ 50% học phí.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ đầu tư phát triển
các Trung tâm đào tạo nghề và dịch vụ việc làm theo yêu cầu phát triển công
nghiệp tại địa phương; đồng thời phối hợp các trường hoặc cơ sở đào tạo nghề của
các tỉnh, thành phố khác trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ giảm mức kinh phí đào
tạo cho các nhà đầu tư trên địa bàn.
Điều 18.
Các Dự án thuộc diện khuyến khích, ưu đãi đầu tư đã được
UBND tỉnh cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu mức ưu đãi đầu
tư thấp hơn mức ưu đãi theo Quyết định này thì áp dụng mức ưu đãi của Quy định
này cho thời gian còn lại đến hết thời gian miễn, giảm.
Trong quá trình thực hiện dự án,
nếu chính sách ưu đãi của Trung ương bổ sung mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi có
thay đổi mức cao hơn thì sẽ điều chỉnh lại cho chủ đầu tư theo các quy định mới
của Trung ương.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP -TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 19.
Các cơ quan Nhà nước sau đây, theo chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn thực hiện các trình tự thủ tục về đầu tư sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và chính sách đầu tư mới, mở rộng phát triển
chợ thuận tiện kịp thời, đúng pháp luật.
1. Sở Công nghiệp, Sở Thương mại
- Du lịch, Các Ban Quản lý Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, Phòng Công -Thương - Khoa học huyện, thị xã:
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tập
trung, phối hợp với các ngành chức năng tư vấn, hỗ trợ, giải quyết thủ tục hành
chính và chính sách đầu tư mới, mở rộng phát triển chợ cho các nhà đầu tư, kịp
thời phản ánh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
biện pháp xử lý.
Sở Thương mại - Du lịch chủ trì
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập dự án quy hoạch
phát triển chợ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt, làm cơ sở cho các
dự án đầu tư xây dựng chợ; đồng thời, chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các
dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các nội dung
như sau:
- Xem xét lựa chọn, xây dựng và
đưa ra danh mục các dự án khuyến khích và kêu gọi đầu tư, lập tóm tắt các dự án
thuộc diện khuyến khích đầu tư và tổ chức thông tin, quảng bá rộng rãi trên các
phương tiện thông tin mà pháp luật cho phép để tăng cường thu hút đầu tư vào địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
- Tổ chức, tham gia hội thảo,
triển lãm, hội nghị trong nước về đầu tư nhằm tiếp xúc, tuyên truyền, giới thiệu
các cơ hội đầu tư và hợp đồng hợp tác với các tổ chức, đơn vị để làm đại diện ở
một số Trung tâm kinh tế lớn nhằm phổ biến thông tin và hướng dẫn hoạt động đầu
tư vào tỉnh Hậu Giang.
- Ngoài các hình thức trên, có
thể sử dụng các hình thức khác nhưng phải phù hợp với quy định pháp luật và được
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
b) Khi chuẩn bị và thực hiện các
dự án đầu tư thuộc diện khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư được
cung cấp miễn phí các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án
đầu tư tại tỉnh Hậu Giang.
c) Dịch vụ cung cấp thông tin miễn
phí về xúc tiến đầu tư do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
thực hiện.
d) Hướng dẫn và công khai hóa
trình tự thủ tục về Chính sách Khuyến công cho các cơ sở sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và các cơ quan có liên quan biết để thực hiện theo quy định.
e) Tham mưu cho UBND tỉnh hướng
dẫn UBND huyện, thị xã xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ
theo Quy định này; ghi vốn đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư theo quy định; xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt các chính sách
về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo Quyết
định này.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan cân đối ngân sách hàng năm để đầu tư quy hoạch mở
rộng, đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng phát triển, mở rộng chợ và đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh ở các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng:
a) Xác định và tạo mặt bằng lập
quỹ đất công để thực hiện hỗ trợ các nhà đầu tư.
b) Giải quyết việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cho nhà đầu tư không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày
người sử dụng đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
c) Hướng dẫn Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp về trình tự thủ tục thực hiện
quản lý đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Đầu mối hướng dẫn các nhà đầu
tư thực hiện đúng trình tự, thủ tục liên quan đến Luật Đất đai và Luật Xây dựng.
5. Cục Thuế Hậu Giang:
a) Các doanh nghiệp sau khi hoàn
chỉnh các thủ tục đăng ký kinh doanh, đơn vị có trách nhiệm tư vấn hướng dẫn thủ
tục về thuế, kê khai nộp thuế, đăng ký mã số thuế và thời hạn cấp mã số thuế
không quá 05 ngày làm việc.
b) Thực hiện chính sách miễn giảm
thuế đúng theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về ưu đãi tiền
sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư.
6. UBND các huyện, thị xã:
a) Xác định quy hoạch mặt bằng lập
quỹ đất công để hỗ trợ các nhà đầu tư theo Quy định này.
b) Chỉ đạo Phòng Hạ tầng Kinh tế
thực hiện thủ tục đo vẽ nhà đất kịp thời cho việc hợp thức hóa nhà đất; điều
hành kế hoạch giải ngân vốn chương trình khuyến công trên địa bàn. Chú trọng giải
quyết ngay việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, giấy phép xây dựng, quyền sở hữu nhà đối với dự án thuộc diện ưu đãi đầu
tư theo Luật Đầu tư.
7. UBND phường xã, thị trấn:
Có trách nhiệm hướng dẫn thành lập
các tổ sản xuất hợp tác từ các tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, bảo lãnh tín chấp
để khu vực kinh tế hợp tác được vay vốn từ các nguồn quỹ giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục cấp chứng nhận đầu tư, xác nhận ưu
đãi đầu tư:
Đối với nhà đầu tư dự án xây dựng
chợ, dự án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiêp thực hiện theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư, gửi hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ
bao gồm:
1. Dự án đầu tư dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không thẩm tra hồ sơ: (Lập
02 bộ hồ sơ)
a) Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư.
c) Lập dự án đầu tư (mục tiêu,
quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, tiến độ, nhu cầu sử dụng đất, cam kết về môi trường).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
e) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc
thành lập tổ chức kinh tế).
f) Hợp đồng liên doanh (trường hợp
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
g) Báo cáo năng lực tài chính
(trường hợp nhà đầu tư nước ngoài).
2. Thẩm tra đối với dự án có quy
mô từ 300 tỷ đồng trở lên, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện: (Lập 08 bộ
hồ sơ)
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư.
c) Báo cáo năng lực tài chính.
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
(mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu
sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường).
e) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
f) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc
thành lập tổ chức kinh tế).
g) Hợp đồng liên doanh (Trường hợp
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
3. Thẩm tra đối với dự án đầu tư
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện: (Lập 08 bộ hồ sơ).
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư.
c) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
d) Báo cáo năng lực tài chính.
e) Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
f) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng theo loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế).
g) Hợp đồng liên doanh (Trường hợp
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
4. Thẩm tra dự án đối với dự án
đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện: (Lập 08 bộ hồ sơ)
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư.
c) Báo cáo năng lực tài chính.
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
(mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu
sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường).
e) Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng theo loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế).
h) Hợp đồng liên doanh (trường hợp
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thẩm tra với các Sở,
ngành có liên quan, trường hợp cần thiết thì phải gửi hồ sơ đến các Bộ, ngành
liên quan, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, UBND tỉnh sẽ cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Sau khi nhà đầu tư được Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng
các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thi hành đúng và kịp thời nội dung đã ghi tại
Giấy chứng nhận đầu tư, không tổ chức xem xét lại làm phiền nhà đầu tư. Trường
hợp xem xét việc thi hành các nội dung Giấy chứng nhận đầu tư có khó khăn vướng
mắc, thì Thủ trưởng cơ quan có liên quan phải báo cáo bằng văn bản, trình UBND
tỉnh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đầu tư có hiệu lực thi
hành để UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng, phát triển, quản lý hoạt động chợ và thực hiện tốt chính
sách kêu gọi đầu tư, góp phần phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
- Cán bộ, công chức Nhà nước; tổ
chức, cá nhân quản lý, kinh doanh và người vào mua bán tại các chợ, người thực
hiện, tham gia thực hiện chính sách phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
vi phạm các quy định tại Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 22.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp, Ban Quản lý
các khu, cụm công nghiệp và Sở Thương mại - Du lịch theo chức năng nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quy định này./.