CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 09 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày
26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về
công khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý thông tin phát hiện lãng
phí và biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí; thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bồi thường thiệt hại
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định và sử dụng nguồn tiền thưởng
từ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong khu vực nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản
lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.
3. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác.
Điều 3. Trách nhiệm phối hợp trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức việc phối hợp trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản
lý và phối hợp giữa các cấp, các ngành để nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức và thực hiện việc phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan, tổ chức trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG KHAI THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 4. Nội dung, nguyên tắc thực
hiện công khai
1. Nội dung công khai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai. Trường hợp nội
dung công khai có liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Nguyên tắc thực hiện công khai:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin phải công
khai và phù hợp với đối tượng tiếp nhận
thông tin công khai;
b) Cập nhật thường xuyên các thông tin đã công
khai;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về nội dung, thời hạn
và hình thức công khai.
3. Công khai về hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí phải có đủ các nội
dung sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có hành vi
lãng phí;
b) Hành vi lãng phí; biện pháp đã xử lý đối với người
có hành vi lãng phí.
Điều 5. Hình thức công khai
1. Hình thức công khai thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định của pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn hình thức công khai phù hợp với nội
dung công khai, đối tượng công khai; tổ chức thực hiện việc công khai trong phạm
vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định
bắt buộc về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.
3. Tùy theo quy mô cơ quan, tổ chức, phạm vi ảnh hưởng
của lĩnh vực, địa bàn hoạt động, việc
công khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết
kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí thực hiện theo một
trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức;
b) Đưa lên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức;
c) Thông báo trên các ấn phẩm báo chí của cơ quan,
tổ chức hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 6. Thời điểm công khai
1. Thời điểm công khai đối với các lĩnh vực quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i Khoản 2 Điều 5 Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Thời điểm công khai đối với lĩnh vực quy định tại
Điểm g Khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện như sau:
a) Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; kết quả thực hành tiết kiệm được công khai chậm nhất sau 02 ngày làm việc
kể từ ngày Chương trình, Báo cáo được ban hành;
b) Hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí phải được công khai chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý.
Mục 2. XỬ LÝ THÔNG TIN PHÁT HIỆN
LÃNG PHÍ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN PHÁT HIỆN LÃNG PHÍ
Điều 7. Trách nhiệm xử lý thông
tin phát hiện lãng phí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí thuộc
thẩm quyền giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi nhận được thông tin
có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, xác minh, làm rõ thông tin, hành vi lãng phí
và thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra (nếu có). Trường
hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí phải chuyển đến cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền để xác minh, xử lý.
2. Việc xác minh thông tin phát hiện lãng phí bao gồm:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động
có liên quan đến thông tin phát hiện lãng phí tại cơ quan, tổ chức;
b) Làm rõ sự việc lãng phí theo thông tin phát hiện;
c) Xác định hành vi lãng phí, mức độ lãng phí.
3. Căn cứ kết quả xác minh:
a) Trường hợp có lãng phí xảy ra, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức nơi để xảy ra lãng phí có trách nhiệm thực hiện ngay các biện
pháp ngăn chặn, khắc phục; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử
lý sai phạm và thông báo công khai kết quả xử lý hành vi lãng phí; thực hiện giải
trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí.
Thời hạn xử lý không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được
thông tin phát hiện lãng phí; trường hợp cần thiết có thể gia hạn xử lý thông
tin một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với nội dung phức tạp thì không quá 60
ngày.
b) Trường hợp chưa có cơ sở để xác định có lãng phí
xảy ra hoặc thông tin không đúng sự thật thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả xác minh, cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận thông tin phát hiện
lãng phí có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí khi có yêu cầu.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục
xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về
xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ,
công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả của viên chức.
Điều 8. Trách nhiệm xử lý thông
tin phát hiện lãng phí của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, người
đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp
Cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp
khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí có trách nhiệm:
1. Yêu cầu, chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức
nơi có phát hiện để xảy ra lãng phí:
a) Tổ chức kiểm tra, xác minh làm rõ thông tin phát
hiện lãng phí;
b) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, khắc phục hành vi
lãng phí; xử lý hành vi lãng phí và báo cáo kết quả xử lý (nếu có);
c) Giải trình về việc để xảy ra lãng phí tại cơ
quan, tổ chức;
d) Bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo thẩm
quyền để kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi lãng phí.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí
1. Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí có
quyền:
a) Gửi văn bản hoặc trực tiếp cung cấp thông tin
liên quan đến lãng phí tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ tên, địa chỉ và các thông tin
cá nhân khác của mình;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thông báo về việc xử lý thông tin phát hiện lãng phí do mình cung cấp;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này bảo vệ khi bị
đe dọa, trả thù, trù dập;
đ) Được khen thưởng theo quy định tại Điều
77 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và quy định tại Điều 29 Nghị định này.
2. Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí có
nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin trung thực, chính xác;
b) Hợp tác,
giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc làm rõ các hành vi lãng phí đã
phát hiện;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin
cung cấp;
d) Trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai sự thật,
cung cấp thông tin thất thiệt làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức,
uy tín của người khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí
1. Các trường hợp phát sinh trách nhiệm bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:
a) Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí
chính thức có yêu cầu được bảo vệ;
b) Cơ quan, tổ chức nơi có trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý thông tin phát hiện lãng phí có căn cứ cho rằng có nguy cơ đe dọa đến tính mạng,
sức khỏe, tài sản của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;
c) Các trường hợp phát sinh khác.
2. Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện
lãng phí, cơ quan công an nơi người cung cấp
thông tin cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có thẩm quyền có trách
nhiệm áp dụng biện pháp, bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi
phát sinh các trường hợp cần phải bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí:
a) Bảo vệ bí mật các thông tin cá nhân liên quan đến
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa cơ quan, tổ
chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí với cơ quan công an nơi người cung
cấp thông tin phát hiện lãng phí cư trú, làm việc, học tập; cơ quan, tổ chức có liên quan khác để bảo vệ;
c) Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ
an toàn cho người, tài sản của người cung cấp thông tin;
d) Trường hợp cấp bách thực hiện di chuyển tạm thời
người cung cấp thông tin đến nơi an toàn.
Mục 3. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 11. Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
xây dựng hàng năm và dài hạn, bao gồm:
1. Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ.
2. Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương.
3. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài
nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà nước.
Điều 12. Nội dung Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có
các nội dung chủ yếu sau:
1. Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm,
yêu cầu chống lãng phí, trong đó có mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
3. Biện pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm, yêu cầu chống lãng phí đề ra.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 13. Trách nhiệm xây dựng,
ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên
quan, căn cứ theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm được Quốc
hội thông qua, xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được Quốc
hội thông qua.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, căn cứ Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, nhiệm vụ trọng
tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của cơ quan, tổ chức chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương
trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thông qua.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thông qua.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân
sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong
khu vực nhà nước có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách theo hướng
dẫn của Bộ, ngành, địa phương chủ quản.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều này bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao
trong Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ
và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo
cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực
hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;
b) Bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung
vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để
bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí đề ra;
c) Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các nội dung
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng,
ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà
nước;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm
quyền đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện đúng
quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Mục 4. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 15. Trách nhiệm báo cáo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh có
trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Bộ Tài
chính.
2. Bộ Tài chính tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trình Chính phủ để báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp đầu năm sau.
Điều 16. Hình thức, kỳ báo
cáo, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí được thực hiện bằng văn bản theo các
hình thức sau:
a) Báo cáo năm;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ; Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Quốc hội.
2. Kỳ báo cáo:
a) Đối với báo cáo năm: Số liệu báo cáo từ 01/01 đến
31/12 hàng năm;
b) Đối với
báo cáo đột xuất: Số liệu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo kết quả năm gửi Bộ Tài chính trước ngày
28/02 năm sau liền kề năm báo cáo;
b) Thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 17. Nội dung báo cáo
1. Nội dung báo cáo năm bao gồm:
a) Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
b) Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực được giao quản lý theo các lĩnh vực quy định
trong Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống
lãng phí đặt ra trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Xác định phương hướng, nhiệm vụ thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong năm tiếp theo;
d) Đề xuất, kiến nghị về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Nội dung báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 18. Kiểm tra việc thực hiện
chế độ báo cáo
1. Trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo đối
với cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện chế độ báo
cáo đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Yêu cầu kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo:
a) Việc kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, kế
hoạch rõ ràng, đồng thời với việc chấn chỉnh công tác báo cáo tại nơi kiểm tra;
b) Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo phải đồng
thời với kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, làm rõ kết quả đạt được, các mặt yếu kém cần khắc phục;
c) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức.
3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền kiểm tra quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xử lý theo
thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và công khai kết quả xử lý theo quy định;
b) Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm và công khai kết
quả xử lý theo quy định.
Mục 5. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
TRONG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
bồi thường trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
làm việc trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có hành vi vi phạm,
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định tại các Điều
27, 32, 45, 53 và 58 của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và người
đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định tại Điều 61, 62 của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, để xảy ra lãng phí, gây thiệt hại phải có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của
pháp luật gây thiệt hại tài sản của cơ quan, tổ chức mà không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức.
2. Đối với các tổ chức,
cá nhân khác vi phạm quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 20. Nguyên tắc xử lý
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường phải
căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi lãng phí gây thiệt hại, mức độ lãng phí,
thiệt hại thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại;
bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.
2. Trách nhiệm bồi thường được xác định tương ứng với
mức độ trách nhiệm và vi phạm của từng người. Trường hợp không xác định được mức
độ trách nhiệm và vi phạm của từng người thì trách nhiệm bồi thường được chia đều cho từng người.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường
thiệt hại có trách nhiệm thành lập Hội đồng xử lý
trách nhiệm bồi thường thiệt hại để xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp ngay sau khi phát hiện có hành vi
lãng phí, gây thiệt hại phải bồi thường, người có nghĩa vụ bồi thường có đơn
xin tự nguyện bồi thường, hoàn trả thiệt hại và được người có thẩm quyền ra quyết
định về bồi thường thiệt hại đồng ý bằng văn
bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường thì không phải thành lập Hội đồng xử
lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường
thiệt hại trong trường hợp này không được thấp hơn giá trị thiệt hại sơ bộ được
đánh giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Điều 21. Xác định giá trị thiệt
hại và số tiền bồi thường thiệt hại
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành
xác minh sơ bộ đánh giá giá trị thiệt hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để
làm căn cứ xem xét xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trường hợp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm gây lãng phí
thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực
tiếp, cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm tổ chức tiến hành xác minh sơ bộ
giá trị thiệt hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để làm căn cứ xem xét xử
lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2. Xác định giá trị thiệt hại:
a) Thiệt hại là tài sản thì giá trị tài sản bị thiệt
hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường
tại thời điểm xảy ra thiệt hại) trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại
thời điểm xảy ra thiệt hại;
b) Thiệt hại là tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản
khác dưới dạng tiền tệ, tài chính thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định
bằng số tiền thực tế bị thiệt hại;
c) Các thiệt hại khác xác định trên cơ sở chênh lệch
tính thành tiền giữa định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt với thực tế thực hiện và chi phí khắc phục hậu quả (nếu
có).
3. Số tiền bồi thường thiệt hại được thực hiện bằng
đồng tiền Việt Nam và xác định căn cứ vào:
a) Bản tường trình trách nhiệm của người có hành vi
gây lãng phí;
b) Kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền ra quyết định
về bồi thường thiệt hại
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà
nước nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này
vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ
quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
3. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp
có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Điều 23. Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi có quyết định xử
lý hành vi lãng phí hoặc nhận được kiến nghị xử lý
của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước nếu rơi vào trường hợp phải
thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại (sau đây gọi là Hội đồng),
người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thành lập
Hội đồng để xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại. Hội đồng tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều 22 Nghị định này làm Chủ tịch Hội
đồng;
b) Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm
Ủy viên;
c) Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán của
cơ quan, tổ chức làm Ủy viên;
d) Người phụ trách đơn
vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu có);
đ) Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên
(nếu cần);
e) Chủ tịch Hội đồng cử một Ủy viên làm nhiệm vụ
Thư ký Hội đồng để giúp việc cho Hội đồng.
3. Không bố trí những người có quan hệ gia đình đối
với người có hành vi lãng phí, gây thiệt hại vào thành phần Hội đồng. Những người
có quan hệ gia đình bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi,
con dâu, con rể, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại.
4. Hội đồng làm việc theo các nguyên tắc:
a) Hội đồng họp khi có đủ từ 03 thành viên trở lên
tham dự, trong đó bắt buộc có Chủ tịch Hội đồng, đại diện lãnh đạo tổ chức công
đoàn cùng cấp, người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán của cơ quan, tổ chức;
b) Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan và
tuân theo các quy định của pháp luật;
c) Kiến nghị của Hội đồng về mức, thời hạn và
phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín theo nguyên tắc
đa số và hợp lệ; trường hợp số phiếu đồng ý bằng số phiếu không đồng ý thì ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định;
d) Cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản ghi ý kiến
của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị mức, thời hạn và phương
thức bồi thường;
đ) Các cuộc họp của Hội đồng phải có sự tham dự của
người có nghĩa vụ bồi thường. Trường hợp
người có nghĩa vụ bồi thường vắng mặt
sau 02 lần được Hội đồng triệu tập mà không có lý do chính đáng thì đến lần thứ
03, sau khi Hội đồng triệu tập, nếu người đó tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng vẫn
họp và người gây ra thiệt hại phải thi hành quyết
định về bồi
thường thiệt hại.
5. Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành
lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại
do hành vi lãng phí gây ra. Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị
về:
a) Xác định hành vi lãng phí;
b) Đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi
lãng phí gây ra;
c) Xác định trách nhiệm của từng cá nhân có hành vi
lãng phí gây ra thiệt hại;
d) Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định
bồi thường thiệt hại về mức, thời hạn và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân.
Điều 24. Hồ sơ xử lý
1. Khi xem xét, giải quyết việc bồi thường phải căn
cứ vào hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi thường của vụ việc, bao gồm:
a) Quyết định xử lý hành vi lãng phí hoặc kiến nghị
của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có) về hành vi vi phạm
pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Bản tường trình của người có hành vi lãng phí
gây thiệt hại;
c) Hồ sơ kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị,
thiết bị hoặc tài sản bị mất, hư hỏng hoặc thiệt hại;
d) Biên bản đánh giá sơ bộ giá trị tài sản bị thiệt
hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
đ) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi thường phải được gửi
các thành viên Hội đồng xử lý trách nhiệm
bồi thường trước khi họp Hội đồng 05 ngày làm việc.
Điều 25. Trình tự họp Hội đồng
1. Hội đồng họp xem xét giải quyết việc bồi thường
theo trình tự sau:
a) Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia;
b) Ủy viên được cử làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng báo
cáo về hành vi lãng phí gây thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại;
c) Hội đồng nghe giải trình của người có hành vi
lãng phí gây thiệt hại và ý kiến của các thành viên Hội đồng;
d) Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức, thời
hạn và phương thức bồi thường;
đ) Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và
thông qua biên bản cuộc họp;
e) Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên được giao nhiệm vụ
làm Thư ký Hội đồng ký biên bản cuộc họp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bỏ phiếu thông qua mức, thời hạn và
phương thức bồi thường, Chủ tịch Hội đồng phải hoàn thành hồ sơ cuộc họp và kiến
nghị của Hội đồng gửi tới người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt
hại.
Điều 26. Ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm
quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định
về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm
quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định
về bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp sau khi đã ra quyết định về bồi thường
thiệt hại mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và
số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì tổng thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện những tình tiết mới, người có thẩm quyền có trách nhiệm
tổ chức họp lại Hội đồng để xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường hoặc xem
xét, quyết định lại số tiền bồi thường thiệt hại theo thẩm quyền.
4. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về bồi thường thiệt hại, người có
thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại phải gửi cho người có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại để thi hành.
5. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu trước ngày ra quyết định về việc bồi
thường thiệt hại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 27. Thực hiện bồi thường,
tạm hoãn thực hiện bồi thường
1. Người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại phải thực
hiện bồi thường một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
về bồi thường thiệt hại.
Trường hợp số
tiền bồi thường không thể nộp một lần thì sau khi trừ phần đã nộp ngay, số tiền
còn lại được trả dần trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày có quyết định về bồi
thường thiệt hại. Nếu người có nghĩa vụ bồi thường không đủ khả năng bồi thường
thì phải trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
2. Người chưa hoàn thành bồi thường mà chuyển công
tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ra quyết định
bồi thường thiệt hại có trách nhiệm yêu cầu người đó phải bồi thường phần còn thiếu trước khi chuyển công
tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường chưa có điều
kiện trả ngay phần còn thiếu hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh việc thực hiện bồi
thường thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức
nơi ra quyết định bồi thường thiệt hại có thể phối hợp với cơ quan, tổ chức nơi
tiếp nhận công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú để yêu cầu người đó
tiếp tục thực hiện bồi thường.
3. Các cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận hoặc chính
quyền địa phương nơi cư trú của người có nghĩa vụ bồi thường chưa có điều kiện
chi trả hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với cơ quan, tổ chức nơi người đó trước
đây công tác trong việc yêu cầu người đó tiếp tục thực hiện trách nhiệm bồi thường.
4. Tạm hoãn thực hiện bồi thường:
a) Người có nghĩa vụ thực hiện bồi thường được tạm
hoãn thực hiện bồi thường trong các trường hợp sau:
- Đang điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời
kỳ nghỉ thai sản;
- Gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc
biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
- Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ
quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật
khác.
b) Thời gian tạm hoãn thực hiện bồi thường như sau:
- Tối đa không quá 06 tháng đối với trường hợp đang
điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản; gia đình thuộc
đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia
đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
- Tối đa bằng thời gian tạm giam, tạm giữ đối với
trường hợp đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều
tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.
c) Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường
thiệt hại xem xét quyết định việc tạm hoãn thực hiện bồi thường quy định tại Khoản
4 Điều này.
Điều 28. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường
1. Cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết
định về bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thu đủ số tiền bồi thường thiệt hại
và xác định việc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại hoặc nộp
vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
2. Tiền bồi thường thiệt hại do người có nghĩa vụ bồi
thường nộp phải được thu, theo dõi chi tiết cho từng lần nộp (nếu nộp nhiều lần)
và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Tiền bồi thường thiệt hại được sử dụng để chi
cho việc xác định số tiền bồi thường, phần còn lại được hoàn trả cho cơ quan, tổ
chức trực tiếp chịu thiệt hại. Trường hợp đã có nguồn kinh phí khác bù đắp thiệt
hại hoặc việc bồi thường phát sinh sau khi đã quyết toán ngân sách thì nộp vào
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định.
Việc nộp tiền bồi thường thiệt hại vào ngân sách
nhà nước hoặc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức
trực tiếp chịu thiệt hại phải được lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
Mục 6. XÁC ĐỊNH VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN TIỀN THƯỞNG TỪ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 29. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 77
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì được khen thưởng.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng;
b) Các hình thức khen thưởng theo quy chế của cơ
quan, đơn vị.
3. Nguồn khen thưởng:
a) Nguồn tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Nguồn kinh phí tiết kiệm do áp dụng giải pháp,
sáng kiến, rút ngắn tiến độ mang lại;
c) Nguồn kinh phí do ngăn chặn được lãng phí khi được
phát hiện và khắc phục kịp thời (nếu có);
d) Nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan, tổ
chức.
4. Việc tính toán, xác định khen thưởng từ nguồn
khen thưởng theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này được căn cứ vào:
a) Thời gian hoàn thành vượt tiến độ;
b) Chi phí tiết kiệm được do hoàn thành vượt thời
gian, áp dụng giải pháp, sáng kiến, rút ngắn tiến độ.
5. Sử dụng nguồn khen thưởng:
a) Việc sử dụng nguồn khen thưởng theo quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đối với nguồn khen thưởng quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xây dựng quy chế sử dụng
trên nguyên tắc xác định rõ các tiêu chí được khen thưởng để đảm bảo việc khen
thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời động viên, nêu gương tốt thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức.
Điều 30. Quản lý, sử dụng số
tiền tiết kiệm được từ kinh phí hoạt động để khen thưởng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính được sử dụng một phần kinh phí tiết
kiệm từ nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 29 Nghị định này để khen thưởng cho cán bộ,
công chức, viên chức có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Mức thưởng do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2014. Bãi bỏ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và bãi bỏ các quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật tại
Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|