CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
23/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG; KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng
7 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công
nghệ cao), quản lý phát triển nhà và công sở; hình thức và mức xử phạt; thẩm
quyền và thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động xây dựng; hoạt
động kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở do tổ chức,
cá nhân thực hiện cố ý hoặc vô ý vi phạm mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, mà
hành vi đó xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3.
Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Mọi hành vi vi phạm hành
chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải được tiến hành kịp thời, công minh, triệt để và đúng trình tự,
thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện (đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là
02 năm kể từ ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng); quá thời hạn trên thì
không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Trong thời hiệu quy định tại
khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt được
tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính sau 01 năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc
từ ngày quyết định xử phạt hết hiệu lực mà không tái phạm thì được coi như chưa
bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính: phạt
tiền, mức phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng;
2. Các hình thức xử phạt bổ
sung:
a. Thu hồi, tước quyền sử dụng
Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
b. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Các biện pháp khắc phục hậu
quả:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính; buộc tháo dỡ công trình
xây dựng vi phạm;
b. Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c. Bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm hành chính gây ra theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những hành vi vi phạm
trật tự xây dựng thì ngoài việc bị xử phạt tiền theo quy định tại Nghị định này
còn bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP).
Điều 5. Hình
thức công bố hành vi vi phạm trên Trang tin điện tử (Website)
Ngoài việc áp dụng các hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, tên tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt, việc khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 17, Điều
18, Điều 22, Điều 24, Điều 29 và Điều 34 của Nghị định này còn phải được công bố
trên Trang tin điện tử (Website. của Bộ Xây dựng và của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Chương 2.
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
MỤC I. HÌNH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 6. Xử phạt
chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc phương án bổ sung nhiệm
vụ khảo sát trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng;
b. Để thất lạc các mốc, cao độ
khi đã được nhà thầu khảo sát xây dựng bàn giao;
c. Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo
sát không đúng trình tự, thủ tục quy định;
d. Không lưu trữ kết quả khảo
sát theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Tự thực hiện khảo sát xây dựng
khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b. Không thực hiện giám sát khảo
sát xây dựng theo quy định;
c. Không tổ chức nghiệm thu kết
quả khảo sát xây dựng.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện
đúng quy định về khảo sát xây dựng.
Điều 7. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về lập dự án đầu tư xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng
công trình khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Ngoài hình thức phạt tiền, chủ
đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về lập dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Điều 8. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi:
a. Thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b. Không lưu trữ hồ sơ thiết kế,
dự toán xây dựng công trình;
c. Sửa chữa, bổ sung thiết kế
làm thay đổi thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật không được nhà thầu thiết kế chấp
thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự thực hiện thiết kế xây dựng công
trình khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực
hiện đúng quy định về thiết kế xây dựng.
Điều 9. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước
1. Phạt tiền:
a. Phạt từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án trong trường
hợp không đủ năng lực để tự thực hiện theo quy định; thành lập Ban quản lý dự
án không đủ điều kiện năng lực theo quy định; không thuê tổ chức làm tư vấn quản
lý dự án trong trường hợp không đủ năng lực để tự thực hiện theo quy định;
b. Phạt từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thay đổi nội dung của dự án không đúng quy định
về điều chỉnh dự án.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng
quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và thành lập Ban Quản lý dự án.
Điều 10. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về điều kiện khởi công xây dựng
công trình
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thông báo ngày khởi công bằng văn bản
cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước 7 ngày theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ
điều kiện khởi công (đối với trường hợp vi phạm quy định về giấy phép xây dựng
thì xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định này).
3. Hành vi vi
phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng
xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 quy định về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều này còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện
khởi công xây dựng công trình.
Điều 11. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về trật tự xây dựng
1. Phạt tiền đối
với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được
cấp có thẩm quyền cấp:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô
thị;
2. Phạt tiền đối với chủ đầu tư
tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định
phải có giấy phép xây dựng:
a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và
đô thị.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây
dựng sai thiết kế được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây
dựng được miễn Giấy phép xây dựng.
4. Đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau khi có
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền mà chủ đầu
tư vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt
từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây
dựng (nếu có).
5. Phạt tiền đối với chủ đầu tư
tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng
xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
6. Phạt tiền đối với chủ đầu tư
tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún,
nứt công trình lân cận:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
7. Phạt tiền đối với chủ đầu tư
tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công
trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận:
a. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
8. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này,
chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc khắc phục hậu quả và bị xử lý theo
quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Điều 12. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về giải phóng mặt bằng xây dựng
công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Tổ chức giải phóng mặt bằng
xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1:500 hoặc dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được phê duyệt;
b. Thực hiện đền bù tài sản để
giải phóng mặt bằng xây dựng công trình sai quy định.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng
quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng.
Điều 13. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công
trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không treo biển báo tại công
trường thi công hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định;
b. Không lưu trữ kết quả giám
sát thi công xây dựng công trình;
c. Không kiểm tra sự phù hợp
năng lực của nhà thầu thi công xây dựng với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng
như: nhân lực; thiết bị thi công; hệ thống quản lý chất lượng; giấy phép sử dụng
máy móc thiết bị; chất lượng vật tư vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công
trình;
d. Không kiểm tra biện pháp thi
công của nhà thầu; không lập nhật ký giám sát thi công xây dựng công trình; không
đóng dấu xác nhận vào bản vẽ thiết kế thi công trước khi đưa ra thi công.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng nhưng
không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc không tổ chức giám sát thi công
xây dựng công trình theo quy định, trừ nhà ở riêng lẻ.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực
hiện đúng quy định về giám sát thi công xây dựng công trình.
Điều 14. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đến
10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không gửi báo cáo kết quả chứng
nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng cho Sở Xây dựng;
b. Không lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng theo quy định;
c. Không gửi báo cáo định kỳ 6
tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng cho Sở Xây dựng.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quản lý xây dựng theo quy định khi xảy ra sự cố công trình.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không thực hiện chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định;
b. Không mua bảo hiểm công trình
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục
công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa
đối với người, tài sản, môi trường theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện
năng lực theo quy định để kiểm định chất lượng công trình trong trường hợp công
trình xảy ra sự cố.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thi công xây dựng công trình sai quy chuẩn
xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng được quy định trong hồ sơ thiết kế đã được phê
duyệt.
7. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này, chủ đầu tư
có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 15. Xử
phạt chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có hành vi vi phạm quy
định về bảo trì công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng
không tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì do
nhà thầu thiết kế xây dựng lập.
2. Ngoài hình thức xử phạt theo
quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình xây
dựng còn bị buộc thực hiện đúng quy định về bảo trì công trình xây dựng do nhà
thầu thiết kế xây dựng lập.
Điều 16. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng
hoàn thành và quyết toán công trình xây dựng đối với những công trình sử dụng vốn
nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo đúng thời gian mà nhà thầu thi công xây dựng nêu trong phiếu
yêu cầu nghiệm thu khi công trình đã hoàn thành, đủ điều kiện nghiệm thu mà
không có lý do chính đáng;
b. Tổ chức nghiệm thu sai quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán công trình chậm kể
từ khi hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được nghiệm thu, bàn giao và
đưa vào khai thác sử dụng:
a. 12 tháng đối với các dự án
quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;
b. 9 tháng đối với dự án nhóm B;
c. 6 tháng đối với dự án nhóm C.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng hoàn thành
cho nhà thầu khi nhà thầu đã có hồ sơ nghiệm thu thanh toán khối lượng đúng quy
định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với chủ đầu tư đưa các hạng mục công trình xây dựng
hoàn thành, công trình xây dựng hoàn thành vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm
thu.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư nghiệm thu khống khối lượng.
6. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, chủ đầu tư có hành
vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành, quyết toán công trình xây dựng.
MỤC II. HÌNH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHUNG ĐỐI VỚI NHÀ THẦU
Điều 17. Xử
phạt nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Mượn, cho mượn; thuê, cho
thuê chứng chỉ hành nghề;
b. Hoạt động vượt quá điều kiện
năng lực hành nghề theo quy định; hoạt động sai chứng chỉ hành nghề; hoạt động
không có chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu có một trong các hành vi sau đây:
a. Giao cho người không có chứng
chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công
trình đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng; chủ trì
thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế xây dựng công trình; giám
sát thi công xây dựng công trình; chủ nhiệm lập dự án; giám đốc tư vấn quản lý
dự án; chỉ huy trưởng công trường; chủ trì thẩm tra thiết kế; chủ trì thẩm định
thiết kế công trình;
b. Hoạt động xây dựng vượt quá
điều kiện năng lực theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp:
a. Buộc thực hiện đúng quy định
về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng;
b. Tước quyền
sử dụng chứng chỉ hành nghề của cá nhân có hành vi vi phạm từ một năm đến ba
năm hoặc không thời hạn.
Điều 18. Xử
phạt nhà thầu có hành vi vi phạm các nội dung trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng
giao nhận thầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu bố trí người, trang thiết bị không đúng với
hồ sơ đã trúng thầu và nội dung hợp đồng giao nhận thầu khi chưa được chủ đầu tư
chấp thuận.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, nhà thầu có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng
cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng giao nhận thầu và các quy định về đấu thầu
trong hoạt động xây dựng.
Điều 19. Xử
phạt nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây
dựng, sử dụng số liệu, tài liệu không hợp lệ trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu sử dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí
nghiệm chưa được hợp chuẩn hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu sử dụng số liệu, tài liệu không có nguồn gốc,
thiếu căn cứ pháp lý, không chính xác hoặc sử dụng số liệu không phù hợp với địa
điểm khảo sát.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với nhà thầu áp dụng sai quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
xây dựng được quy định.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà thầu có hành vi vi phạm còn bị buộc
thực hiện đúng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, số liệu, tài liệu trong
hoạt động xây dựng.
Điều 20. Xử
phạt nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
theo quy định.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, nhà thầu có hành vi vi phạm còn bị buộc mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 21. Xử
phạt nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng
công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu có một trong các hành vi:
a. Không tự tổ chức nghiệm thu
hoặc tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng sai quy định;
b. Không lập các văn bản, tài liệu,
bản vẽ liên quan đến công trình xây dựng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đối
với trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu
phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với nhà thầu có một trong các hành vi:
a. Nghiệm thu khống;
b. Tổ chức bàn giao công trình
cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà thầu có hành vi vi phạm
còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán;
b. Buộc thực hiện đúng quy định
về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình xây dựng.
MỤC III. HÌNH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH RIÊNG ĐỐI VỚI TỪNG NHÀ THẦU
Điều 22. Xử
phạt nhà thầu khảo sát xây dựng có hành vi vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu khảo sát xây dựng có một trong các hành vi
sau đây:
a. Sử dụng phòng thí nghiệm phục
vụ khảo sát chưa được công nhận hợp chuẩn;
b. Không thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn khảo sát, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường (xử lý hóa chất
…) ở khu vực khảo sát.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu khảo sát xây dựng có một trong các hành vi
sau đây:
a. Lập phương án khảo sát không
đầy đủ nội dung, không đúng theo quy định;
b. Triển khai khảo sát khi chưa
có nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo sát xây dựng được phê duyệt; vi phạm trình
tự khảo sát theo quy định;
c. Không thực hiện đúng nhiệm vụ
khảo sát được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với nhà thầu báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không
trung thực, không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế 02 lần trở
lên.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà thầu khảo sát xây dựng có hành vi
vi phạm còn bị buộc thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc thực hiện đúng quy định
về quản lý chất lượng trong khảo sát xây dựng;
b. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề của cá nhân là chủ nhiệm khảo sát xây dựng từ một năm đến ba năm
không thời hạn.
Điều 23. Xử
phạt nhà thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng có hành vi vi phạm quy định về thời
gian lập quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với nhà thầu có hành vi kéo dài thời gian lập nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng quá các thời hạn quy định kể từ ngày ký hợp đồng:
a. 6 tháng đối với lập nhiệm vụ
quy định xây dựng vùng;
b. 4 tháng đối với lập nhiệm vụ
quy hoạch chung xây dựng đô thị;
c. 2 tháng đối với lập nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng
quá các thời hạn quy định kể từ ngày ký hợp đồng:
a. 18 tháng đối với lập đồ án
quy hoạch xây dựng vùng;
b. 12 tháng đối với lập đồ án
quy hoạch chung xây dựng đô thị;
c. 9 tháng đối với lập đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
d. 6 tháng đối với lập đồ án quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đồ án
quy hoạch và tổng mặt bằng xây dựng công trình không đúng quy định.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 3 Điều này còn bị buộc thực hiện đúng quy định về lập hồ sơ đồ án quy
hoạch xây dựng và tổng mặt bằng xây dựng công trình.
Điều 24. Xử
phạt nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về thiết
kế xây dựng công trình
1. Phạt tiền
từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phát hành hồ
sơ thiết kế xây dựng công trình khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công
trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có một trong
các hành vi sau đây:
a. Không thực hiện giám sát tác
giả theo quy định;
b. Thực hiện hợp đồng giám sát
thi công xây dựng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước do mình thiết
kế;
c. Không tham gia nghiệm thu
công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
d. Thực hiện bước thiết kế tiếp
theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chỉ định nhà
sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình trong hồ sơ thiết kế.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có một trong
các hành vi sau đây:
a. Không đưa các tiêu chuẩn kỹ
thuật, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;
b. Không lập quy trình bảo trì đối
với các công trình theo quy định phải lập quy trình bảo trì.
6. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp
sau đây:
a. Buộc thực hiện đúng quy định
về thiết kế xây dựng công trình.
b. Tùy mức độ vi phạm còn bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề của cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế có
hành vi vi phạm từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
Điều 25. Xử
phạt nhà thầu, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm
quy định về trật tự xây dựng
1. Phạt tiền
đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được cơ
quan thẩm quyền cấp sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công
xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và
đô thị.
2. Phạt tiền đối với nhà thầu
thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng sau khi có biên bản vi
phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng:
a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;
b. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và
đô thị.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng sai
thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1:500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được
miễn Giấy phép xây dựng sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi
công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng.
4. Đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau khi có
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền mà nhà
thầu thi công xây dựng vẫn tiếp tục thi công xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm,
quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền đối với nhà thầu
thi công xây dựng không che chắn để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực
xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
6. Phạt tiền đối với nhà thầu tổ
chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt
công trình lân cận:
a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
7. Phạt tiền đối với nhà thầu tổ
chức thi công xây dựng vi phạm quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ công
trình lân cận:
a. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;
b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.
8. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này,
nhà thầu thi công xây dựng có hành vi vi phạm còn bị buộc khắc phục hậu quả và
bị xử lý theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP.
Điều 26. Xử
phạt nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về an
toàn trong thi công xây dựng công trình.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình có một trong
các hành vi:
a. Không trang bị đủ phương tiện
bảo hộ lao động cho người lao động trong công trường xây dựng; lập biện pháp kỹ
thuật và tổ chức thi công mà không có biện pháp bảo đảm an toàn lao động;
b. Không có biển
báo an toàn; không có phương tiện che chắn;
c. Không mua các loại bảo hiểm
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm quy định
về phá dỡ công trình xây dựng.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi
vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về thi công xây dựng công trình,
quy định về phá dỡ công trình xây dựng.
Điều 27. Xử
phạt nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng
1. Phạt tiền:
a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng không kiểm tra vật liệu xây dựng
hoặc cấu kiện xây dựng theo quy định hoặc sử dụng kết quả kiểm tra của các
phòng thí nghiệm chưa được hợp chuẩn;
b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không lập
bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi
công; không có nhật ký thi công theo quy định; không lập, lưu trữ tài liệu quản
lý chất lượng theo quy định; vi phạm các quy định về bảo hành công trình;
c. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: sử dụng
vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, thiết bị công nghệ không có chứng chỉ xuất
xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
d. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không
có hệ thống quản lý chất lượng; không tổ chức giám sát thi công xây dựng.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, nhà thầu thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm
còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 28. Xử
phạt nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm quy định
về giám sát thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không thực
hiện công việc giám sát thi công xây dựng đúng hợp đồng đã ký kết; ký hợp đồng
với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây
dựng do mình giám sát.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình làm
sai lệch kết quả giám sát.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về giám sát thi công xây
dựng công trình và đúng hợp đồng đã ký kết.
Điều 29. Xử
phạt hành vi vi phạm của nhà thầu, tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng có một
trong các hành vi sau đây:
a. Hoạt động kiểm định chất lượng
không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b. Thực hiện việc chứng nhận đủ
điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng
không đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với phòng thí nghiệm có một trong các hành vi sau đây:
a. Hoạt động thí nghiệm không đủ
điều kiện năng lực theo quy định;
b. Thực hiện các thí nghiệm,
cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng quy định;
c. Không lưu giữ hồ sơ trong quá
trình thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức tư vấn thẩm tra có một trong các hành vi
sau đây:
a. Hoạt động thẩm tra không đủ
điều kiện năng lực theo quy định;
b. Thực hiện thẩm tra không đúng
quy định;
c. Báo cáo kết quả thẩm tra
không chính xác.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân cung cấp điện, nước, hộ gia đình
lân cận không thực hiện cắt điện, cắt nước của công trình vi phạm trật tự xây dựng
khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền:
a. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo, cấp
Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
không đúng quy định;
b. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đào tạo, cấp Giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng khi chưa được Bộ Xây
dựng cho phép.
6. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc thực hiện đúng quy định
về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng;
b. Không công nhận kết quả đào tạo;
c. Tước giấy
phép đào tạo của tổ chức có hành vi vi phạm từ một năm đến ba năm hoặc không thời
hạn;
d. Thu hồi quyết định công nhận
Phòng thí nghiệm.
MỤC IV. HÌNH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG
Điều 30. Xử
phạt hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân trong lựa chọn nhà thầu xây dựng
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm trong lựa chọn nhà thầu xây dựng phải bị xử lý theo quy định tại Điều 65, Điều 66 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng.
Chương 3.
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 31. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh bất động
sản
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Bán, cho thuê, cho thuê mua bất
động sản thuộc diện phải qua Sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua Sàn
giao dịch theo quy định;
b. Bán, cho thuê, cho thuê mua bất
động sản tại Sàn giao dịch bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c. Không xác nhận hoặc xác nhận
sai quy định các bất động sản đã qua Sàn giao dịch bất động sản.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh các bất động sản
không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b. Vi phạm quy định về huy động
vốn trong đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
c. Vi phạm quy định về chuyển
nhượng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
3. Ngoài hình
thức xử phạt quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện được kinh
doanh bất động sản, về thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua, xác nhận bất động sản
qua Sàn giao dịch bất động sản và huy động vốn, chuyển nhượng dự án. Đối với những
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này mà tái phạm thì bị
tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc
không thời hạn.
Điều 32. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về thành lập và hoạt động sàn
giao dịch bất động sản
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm quy định về thành lập
Sàn giao dịch bất động sản;
b. Vi phạm quy định về hoạt động
của Sàn giao dịch bất động sản;
2. Ngoài hình
thức xử phạt quy định tại các khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về thành lập, hoạt động của Sàn giao dịch
bất động sản. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định. Trường hợp
tái phạm thì bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một
năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
Điều 33. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đào tạo kiến thức môi giới,
định giá và quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định
giá, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản mà chưa được Bộ Xây dựng cho phép đào tạo.
3. Ngoài hình
thức xử phạt quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức có hành vi vi
phạm còn bị tước giấy phép đào tạo từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn;
không công nhận kết quả đào tạo, cá nhân tham gia học tại tổ chức có hành vi vi
phạm trên bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ hành nghề đã cấp.
Điều 34. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về môi giới, định giá và quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Hành nghề môi giới độc lập, định
giá bất động sản nhưng không có chứng chỉ hành nghề theo quy định; quản lý, điều
hành Sàn giao dịch bất động sản mà không có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản;
b. Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn,
cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản hoặc
Giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
c. Vi phạm nguyên tắc hoạt động
về môi giới bất động sản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản sử dụng
nhân viên môi giới, định giá bất động sản không có chứng chỉ hành nghề theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản có một
trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm nguyên tắc hoạt động
về môi giới bất động sản;
b. Không đủ số người có chứng chỉ
môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định.
4. Ngoài hình
thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cá nhân có hành
vi vi phạm còn bị tước chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản, giấy
chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản từ một năm đến ba năm
hoặc không thời hạn.
Chương 4.
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH
DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 35. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, ngoài việc bị
xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản còn
bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Không tuân thủ đầy đủ các quy
định về lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ đá theo quy định của
pháp luật;
b. Giao cho người không đủ tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý điều hành theo quy định làm
Giám đốc điều hành mỏ.
2. Xử phạt từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức khai thác mỏ không đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn trong khai thác mỏ đá làm vật liệu xây dựng.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị xử phạt
bổ sung và bị áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a. Tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác mỏ từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn;
b. Buộc thực hiện đúng các quy định
về an toàn lao động trong khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng;
c. Buộc thực hiện đúng quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế khai thác mỏ; quy định về trình độ chuyên
môn và năng lực quản lý điều hành mỏ theo quy định.
Điều 36. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vật
liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Đặt địa điểm kinh doanh không
đúng quy định của chính quyền địa phương;
b. Không có biển ghi rõ tên cửa
hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh;
c. Hàng hóa không có xuất xứ,
không có đăng ký chất lượng hướng dẫn cho người tiêu dùng; không công khai giá
bán;
d. Không đủ phương tiện, thiết bị
chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng dễ cháy như: gỗ
xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy giầu, cót, cót
ép;
đ. Không có ngăn cách đảm bảo an
toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây
bụi: sơn dầu, giấy gầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục;
e. Không có rào che chắn và biển
báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
đã được công bố; kinh doanh vật liệu xây dựng nhập khẩu không có xuất xứ.
3. Ngoài hình thức và mức xử phạt
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp:
a. Buộc thực hiện theo đúng các
quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng;
b. Tước giấy
phép kinh doanh vật liệu xây dựng từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
Chương 5.
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 37. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm phục
vụ cấp nước sinh hoạt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ phân rác; chăn nuôi súc vật;
trồng cây, hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn
súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ khu
vực an toàn giếng nước ngầm.
4. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm do hành vi vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 38. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn nguồn nước mặt phục
vụ cấp nước sinh hoạt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: tắm, giặt; chăn, thả gia súc; xả
rác, xác động vật, thực vật trong khu vực an toàn nguồn nước mặt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân xả nước thải vượt quá tiêu chuẩn
quy định, dầu mỡ, hóa chất độc hại vào khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân xây dựng các loại công trình trên
bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt.
4. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
b. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm gây ra;
c. Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này còn bị xử lý theo Điều 12 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP.
Điều 39. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước
thô và đường ống truyền tải nước sạch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả rác, nước thải, đổ đất đá, vật
liệu xây dựng trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền
tải nước sạch.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đào bới hoặc lấy đất đá trong hành
lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; lấn chiếm
hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi: tự ý đục tuyến ống nước
thô hoặc đường ống truyền tải nước.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
b. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
c. Buộc thực hiện đúng quy định
về bảo vệ an toàn tuyến ống nước thô và đường ống truyền tải nước sạch;
d. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 40. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ
thống cấp nước
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi vi phạm khu vực
an toàn các công trình thuộc hệ thống cấp nước:
a. Xả phân, rác, phóng uế;
b. Chăn nuôi súc vật; trồng cây,
rau, hoa màu;
c. Vi phạm các quy định về an
toàn, bảo vệ khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước và các công trình kỹ thuật
khác thuộc hệ thống cấp nước.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị xử phạt bổ
sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện đúng quy định
về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.
Điều 41. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Sử dụng nước trước đồng hồ đo
nước;
b. Làm sai lệch đồng hồ đo nước;
c. Tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại
đồng hồ đo nước;
d. Gỡ niêm phong, niêm chì của
thiết bị đo đếm nước không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Làm hư hỏng đường ống cấp nước,
thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước;
b. Tự ý đấu nối đường ống cấp nước;
thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định;
c. Dịch chuyển tuyến ống, các
thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không đúng quy định;
d. Sử dụng nước từ mạng lưới cấp
nước, trụ nước phòng cháy, chữa cháy vào mục đích khác không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định;
b. Các tổ chức cấp nước không
cung cấp nước theo đúng các hợp đồng cấp nước đã ký kết với hộ dùng nước.
4. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện đúng quy định
về bảo vệ an toàn, sử dụng mạng lưới cấp nước; quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy
định có liên quan đến chất lượng nước cấp; buộc thực hiện đúng hợp đồng cấp nước
đã ký.
Điều 42. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: trồng cây, thả rau, bèo hoặc các
hành vi khác làm cản trở dòng chảy của hệ thống thoát nước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: đổ đất, đá, vật
liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống, rãnh thoát nước làm cản trở
dòng chảy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Xả chất độc hại vào hệ thống
thoát nước công cộng;
b. Vi phạm các quy định về bảo vệ
an toàn hệ thống thoát nước.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Tự ý đấu nối vào mạng lưới
thoát nước;
b. San, lấp kênh, mương, ao hồ
thoát nước công cộng trái quy định;
c. Tự ý dịch chuyển đường ống ngầm,
hố ga thoát nước;
d. Xây dựng các loại công trình
trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn hệ thống
thoát nước trái quy định.
5. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân vi
phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc bồi thường thiệt hại do
hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c. Hành vi vi phạm ở điểm d khoản
4 Điều này còn bị xử lý theo Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .
Điều 43. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân xây dựng mộ, bia mộ và các công trình
trong nghĩa trang không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. An táng người chết trong các
nghĩa trang đã bị đóng cửa theo quy định;
b. Không thực hiện việc di chuyển
phần mộ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang hoặc các dự án phát triển đô thị do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c. Tự ý di dời phần mộ trong
nghĩa trang không được cơ quan quản lý nghĩa trang cho phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Làm hư hại bia, mộ trong
nghĩa trang;
b. Phá hoại các công trình công
cộng trong nghĩa trang;
c. Lập mộ giả, nghĩa trang giả.
Điều 44. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Đục khoét, đóng đinh vào cây
xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; vứt rác không đúng quy định hoặc có hành vi
khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ;
b. Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở
đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định;
c. Giăng dây, giăng đèn trang
trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng,
đường phố, công viên không đúng quy định;
d. Chăn, thả gia súc trong công
viên, vườn hoa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Tự ý chặt hạ, di dời cây
xanh;
b. Đổ chất độc hại, vật liệu xây
dựng vào gốc cây xanh trong khu vực đô thị;
c. Trồng cây xanh trên hè, dải
phân cách, đường phố, nút giao thông không đúng quy định;
d. Trồng các loại cây trong danh
mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
đ. Sử dụng các công trình trong
công viên không đúng mục đích;
e. Làm hư hỏng các công trình
văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ
sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi;
b. Buộc thực hiện đúng các quy định
về bảo vệ, sử dụng công trình trong công viên và quản lý cây xanh đô thị.
Điều 45. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về quản lý, khai thác và sử dụng hè, đường
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt
xe, bậc tam cấp lấn chiếm hè, đường;
b. Để các trang thiết bị thi
công xây dựng công trình trên hè, đường không đúng quy định;
c. Xả nước thải xây dựng từ các
công trình xây dựng ra hè, đường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Sử dụng hè, đường để họp chợ,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, buôn bán vật liệu xây dựng, sửa chữa
hoặc rửa ô tô, xe máy;
b. Tổ chức trông, giữ xe đạp, xe
máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường không đúng
quy định, không có giấy phép;
c. Đặt, treo biển quảng cáo,
trang trí không đúng quy định.
d. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu
nối trái phép vào đường chính;
đ. Không hoàn thiện mặt đường theo
đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc kéo dài quá thời gian quy định;
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện đúng các quy định
về quản lý, khai thác và sử dụng hè, đường đô thị.
Điều 46. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về thu gom, vận chuyển và đổ rác thải
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đổ rác không đúng nơi quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân làm rơi vãi chất thải trong quá trình
thu gom, vận chuyển.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển và đổ rác không đúng
quy định.
4. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện đúng các quy định
về an toàn, bảo vệ môi trường.
Điều 47. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng
khác vào cột đèn chiếu sáng khi không được phép hoặc được phép nhưng treo không
đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Làm hư hỏng các trang thiết bị
và hệ thống chiếu sáng công cộng;
b. Dịch chuyển trái phép, sử dụng
các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị xử phạt
bổ sung và bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Tịch thu tang vật, phương tiện
sử dụng để vi phạm hành chính.
b. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 48. Xử
phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ
thuật; khai thác và sử dụng công trình ngầm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ rác thải, xả nước thải không
đúng quy định tại các hầm đường bộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Đấu nối các đường dây, đường ống
ngầm không được phép.
b. Sử dụng hệ thống tuy nen, hào
kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; tự ý đào bới, dịch chuyển,
đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ an toàn
các công trình hạ tầng kỹ thuật;
c. Buôn bán, dựng lều, quán chiếm
dụng diện tích trái phép trong hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng
một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b. Bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 49. Xử
phạt tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành, khai thác các công trình hạ
tầng kỹ thuật có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, vận hành, khai thác
các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý không có biện pháp che chắn,
không lắp đặt biển báo, không ban hành các quy định về bảo vệ an toàn công
trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc
thực hiện đúng các quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
Chương 6.
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Điều 50. Xử
phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về phát triển nhà ở
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không công khai các thông tin
về dự án nhà ở hoặc công khai không đầy đủ, không chính xác các thông tin về dự
án nhà ở theo quy định.
b. Không báo cáo tình hình triển
khai thực hiện dự án cho cơ quan quản lý theo quy định;
c. Phân hạng nhà chung cư không
đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a. Không dành quỹ đất trong dự
án phát triển nhà ở thương mại để xây dựng quỹ nhà ở xã hội theo quy định;
b. Không đầu tư xây dựng đồng bộ
cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật theo đúng dự án đã được phê duyệt;
c. Không thực hiện cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội theo đúng đối tượng đã được duyệt.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại các khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực
hiện đúng các quy định về phát triển nhà ở.
Điều 51. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tự ý tẩy, xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc xin cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định.
Điều 52. Xử
phạt chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở có hành vi vi phạm các quy định về quản lý
nhà ở
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quảng cáo, viết, vẽ bên
ngoài nhà ở trái quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau đây
về quản lý sử dụng nhà chung cư:
a. Xả rác thải, nước thải, khí
thải, chất độc hại bừa bãi, gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường;
b. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại
phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung.
c. Sử dụng kinh phí quản lý vận
hành hoặc kinh phí bảo trì nhà chung cư không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây về
quản lý sử dụng nhà chung cư:
a. Kinh doanh nhà hàng, karaoke,
vũ trường;
b. Sửa chữa xe máy, kinh doanh
gia súc, gia cầm, hoạt động mổ gia súc;
c. Nuôi gia súc, gia cầm tại phần
sở hữu, sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của
các hộ dân khác;
d. Sử dụng mầu sắc để sơn, trang
trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái quy định;
đ. Sử dụng hoặc cho người khác sử
dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái mục đích quy định;
e. Tự ý cơi nới, chiếm dụng diện
tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử
dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ kết cấu của phần sở hữu
chung, phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng; thay đổi phần kết cấu chịu lực,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của
nhà chung cư;
g. Phân chia, chuyển đổi mục
đích sử dụng phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
h. Kinh doanh ga, các vật liệu nổ,
dễ cháy.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau
đây về quản lý nhà ở:
a. Lấn chiếm nhà ở, lấn chiếm
không gian xung quanh hoặc sử dụng nhà ở trái mục đích quy định;
b. Không thực hiện phá dỡ nhà ở
theo quy định hoặc không chấp hành quyết định về phá dỡ nhà ở.
5. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc phải thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở.
6. Hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này còn bị xử lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Điều 53. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a. Cho mượn, ủy quyền quản lý
nhà ở hoặc cho thuê nhà ở mà không lập hợp đồng theo quy định;
b. Cho thuê nhà từ sáu tháng trở
lên hoặc ủy quyền quản lý nhà ở mà không thực hiện công chứng hợp đồng theo quy
định;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi lập hợp đồng giao dịch giả
tạo về nhà ở.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, cho mượn nhà ở
không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cơi nới,
sửa chữa, cải tạo nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài có một trong các hành vi:
a. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam
không đúng đối tượng, điều kiện, số lượng theo quy định;
b. Vi phạm một trong các trường
hợp bị nghiêm cấm theo quy định.
6. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực
hiện đúng các quy định về quản lý, giao dịch nhà ở.
Điều 54. Xử
phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà công
sở
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân quảng cáo thương mại tại công sở.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi vi phạm
quy định quản lý nhà công sở:
a. Lấn chiếm trái phép công sở;
b. Không thực hiện bảo trì công
sở theo quy định;
c. Sử dụng công sở không đúng mục
đích.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp
dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện đúng quy định
về quản lý, sử dụng nhà công sở;
c. Hành vi lấn chiếm để xây dựng
trái phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị xử lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Chương 7.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
MỤC I. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 55.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính
1. Các cá nhân có thẩm quyền được
quy định tại Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Nghị định
này chỉ được phép xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp
hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền phải lập biên bản, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt.
2. Trường hợp các cá nhân có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định này sau khi quyết định tước quyền sử dụng Giấy
phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề phải thông báo bằng văn bản
hoặc gửi quyết định xử phạt hành chính về Thanh tra Bộ Xây dựng để đăng tải
trên Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng.
3. Đối với những hành vi vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước,
cơ quan đó tiến hành xử phạt theo đúng các nguyên tắc quy định tại Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 56. Thẩm
quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng
1. Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
c. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 57. Thẩm
quyền xử phạt của Chánh thanh tra Sở Xây dựng
1. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng.
2. Tước quyền
sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền
của cấp huyện, cấp sở cấp.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Ban hành quyết định xử phạt
hành chính trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện chậm ban hành
quyết định xử phạt theo quy định.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
c. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 58. Thẩm
quyền xử phạt của Chánh thanh tra Bộ Xây dựng
1. Phạt tiền đến 500.000.000 đồng.
2. Tước quyền
sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề
3. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Ban hành quyết định xử phạt
hành chính trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm ban hành quyết
định xử phạt theo quy định.
5. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 59. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
c. Tạm giữ tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính
d. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 60. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
2. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
c. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4. Tạm giữ tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 61. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung:
a. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
b. Tước quyền
sử dụng Giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b. Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
c. Buộc các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
MỤC II. THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 62. Lập
biên bản hành vi vi phạm
1. Khi phát hiện vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
phải kịp thời lập biên bản. Trong trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm
quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay đến
người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
2. Biên bản được lập ít nhất 02
bản: 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm, 01 bản lưu hồ sơ để xử phạt; nếu
hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ vụ việc đến cấp có
thẩm quyền để xử phạt.
Biên bản được lập theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối với hành vi vi phạm trật
tự xây dựng, biên bản được lập theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Mẫu này thay thế cho Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .
Điều 63. Thời
hạn ra quyết định xử phạt, nộp và thu tiền phạt
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt
là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày.
Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu
tiền phạt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt phải nộp tiền tại
nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 64. Chấp
hành quyết định xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 65. Thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
1. Sau thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ghi trong quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành
quyết định xử phạt thì Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế thi hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế
thi hành bằng các biện pháp sau:
a. Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
b. Kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
d. Đối với hành vi vi phạm trật
tự xây dựng thì quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định
tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .
3. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho
việc tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
trong việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Pháp
lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
5. Lực lượng cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết
định cưỡng chế.
Điều 66. Tịch
thu, xử lý tang vật, phương tiện
1. Khi áp dụng hình thức tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt phải lập biên bản và ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
theo mẫu quy định.
2. Người ra quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện có trách nhiệm tổ chức bảo quản hoặc giao cho người vi phạm
tự quản lý chờ xử lý.
3. Trong trường hợp cần thiết,
phải niêm phong tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính;
4. Tang vật, phương tiện bị tịch
thu do vi phạm hành chính phải được xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 67.
Trình tự, thủ tục xử lý đối với hành vi vi phạm trật tự xây dựng
Đối với hành vi vi phạm trật tự
xây dựng, ngoài trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định này còn thực hiện
theo quy định tại các Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Chương 8.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 68.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết
định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo. Trong thời gian chờ đợi giải quyết kết quả khiếu nại của cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.
Đối với các hành vi vi phạm trật
tự xây dựng, trường hợp tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo về quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng của người có thẩm quyền thì việc
phá dỡ công trình có thể ngừng lại để giải quyết nhưng phải thực hiện việc cắt
điện, cắt nước và cấm công nhân xây dựng tại công trình trong thời gian giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Công dân Việt Nam có quyền tố
cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính quy định trong Nghị định này và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái các quy định của Nghị định này.
3. Thủ tục khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 69. Xử
lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, nếu lạm dụng quyền hạn, dung túng, bao che, không xử phạt,
xử phạt không kịp thời, không đúng hoặc quá quyền hạn trách nhiệm quy định thì
căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định trong Nghị định này, nếu không tự nguyện thực hiện quyết định
xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp cản trở, chống đối người thi hành
công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm
soát, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì căn cứ tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70.
Thu, nộp và xử lý tiền phạt vi phạm hành chính
1. Tiền xử phạt vi phạm hành
chính phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Giao Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng kinh phí để
chi phí cho công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định
này.
Điều 71. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 và thay thế Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày
26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Điều 72.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Giao Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện cụ thể Điều 5; khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 11; điểm b
khoản 3 Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 1, điểm b khoản
6 Điều 24; điểm c khoản 6 Điều 29; khoản 1, khoản 3 Điều 31; khoản 1 Điều 32;
khoản 1, khoản 3 Điều 33; khoản 4 Điều 34; điểm b khoản 3 Điều 36, những vấn đề
khác có liên quan và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
(ban
hành kèm theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/BB-VPHC
|
|
BIÊN BẢN
Vi phạm hành chính về …
(Ghi theo nội dung vi phạm: hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở)
Hôm nay, hồi … giờ …, ngày…
tháng … năm …, tại địa điểm xảy ra vi phạm (Ghi cụ thể địa chỉ nơi xảy ra vi
phạm):
Chúng tôi gồm:
1. Ông/Bà:
......................................................... Chức vụ:
...................................................
2. Ông/Bà:
......................................................... Chức vụ:
...................................................
Với sự chứng kiến của:
1. Ông/Bà:
......................................................... Địa chỉ:
.....................................................
............................................................................................................................................
2. Ông/Bà:
......................................................... Địa chỉ:
.....................................................
............................................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm
hành chính về (Ghi theo nội dung vi phạm: hoạt động xây dựng; kinh doanh
bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở)....................
đối với:
Tổ chức/cá nhân vi phạm:
......................................................................................................
............................................................................................................................................
Địa chỉ (Ghi cụ thể địa chỉ của
tổ chức/cá nhân vi phạm): .........................................................
............................................................................................................................................
Nghề nghiệp (Đối với cá nhân
vi phạm): ..................................................................................
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm
(Trường hợp người vi phạm/tổ chức vi phạm vắng mặt):
Họ tên:
............................................................... Chức vụ:
...................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Nghề nghiệp:
........................................................................................................................
Đã có những hành vi vi phạm hành
chính như sau (Ghi rõ từng hành vi vi phạm, được quy định tại điểm … khoản …
Điều … của Nghị định số …/2009/NĐ-CP):
1.
........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2.
........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Người lập biên bản đã yêu cầu
(Tổ chức/cá nhân vi phạm)
.................................................. :
1. Đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Các biện pháp ngăn chặn (Nếu
có):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. (Tổ chức, cá nhân vi phạm)
..................................................................... có mặt tại
............................. đúng ....... giờ, ngày … tháng … năm … để giải
quyết vụ việc vi phạm.
Biên bản gồm … trang, được những
người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang và được lập thành 02 bản, có nội
dung và giá trị như nhau, giao cho (Tổ chức/cá nhân vi phạm)
.................... 01 bản, 01 bản cơ quan lập biên bản giữ.
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký
vào biên bản.
Ý kiến khác (Nếu có):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM (Hoặc đại diện)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG XÃ (Nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
PHỤ LỤC II
(ban
hành kèm theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/BB-VPHC
|
|
BIÊN BẢN
Vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng
công
trình vi phạm trật tự xây dựng
Hôm nay, hồi … giờ …, ngày…
tháng … năm …, tại địa điểm xảy ra vi phạm (Ghi cụ thể địa chỉ nơi xảy ra vi
phạm):
Chúng tôi gồm:
1. Ông/Bà:
......................................................... Chức vụ:
...................................................
2. Ông/Bà:
......................................................... Chức vụ:
...................................................
Với sự chứng kiến của:
1. Ông/Bà: .........................................................
Địa chỉ: .....................................................
............................................................................................................................................
2. Ông/Bà:
......................................................... Địa chỉ:
.....................................................
............................................................................................................................................
I. Tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng đối với:
Tổ chức/cá nhân vi phạm:
......................................................................................................
Địa chỉ (Ghi cụ thể địa chỉ của
tổ chức/cá nhân vi phạm):
.........................................................
............................................................................................................................................
Nghề nghiệp (Đối với cá nhân
vi phạm):
..................................................................................
Đại diện tổ chức/cá nhân vi phạm
(Trường hợp tổ chức/cá nhân vi phạm vắng mặt):
Họ tên:
.................................................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Nghề nghiệp:
........................................................................................................................
Đã có những hành vi vi phạm hành
chính như sau (Ghi rõ từng hành vi vi phạm, được quy định tại điểm … khoản …
Điều … của Nghị định số …/2009/NĐ-CP):
1.
........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. ........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Yêu cầu (Tổ chức/cá
nhân vi phạm)
...................................................................................
:
1. Ngừng thi công xây dựng công
trình vi phạm trật tự xây dựng.
2. Khắc phục kịp thời hành vi vi
phạm trật tự xây dựng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản:
............................................................................................................................................
Sau 24 giờ kể từ khi lập biên bản,
nếu (Tổ chức/cá nhân vi phạm) ........ không thực hiện những yêu cầu
trên thì bị đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Phải có mặt tại
.................. đúng ....... giờ, ngày … tháng … năm … để giải quyết vụ việc
vi phạm.
Biên bản gồm … trang, được những
người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang và được lập thành 02 bản, có nội
dung và giá trị như nhau, giao cho (Tổ chức/cá nhân vi phạm)
.................... 01 bản, 01 bản cơ quan lập biên bản giữ.
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có mặt đồng ý về nội dung của Biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng
ký vào Biên bản.
Ý kiến khác (Nếu có):
............................................................................................................................................
Ghi chú: Biên bản vẫn
có hiệu lực thi hành nếu tổ chức/cá nhân vi phạm vắng mặt hoặc không ký vào
biên bản.
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM (Hoặc đại diện)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG, XÃ (Nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
PHỤ LỤC III
(ban
hành kèm theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/QĐ-XPHC
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về
.......................................................................
(Ghi theo nội dung vi phạm: hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở)
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày
02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Điều … Nghị định số
…/…/…. ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành
chính số ......./BB-VPHC do ......... lập hồi … giờ … ngày … tháng … năm … tại
...................................;
Tôi,
.............................................., chức vụ:
....................................................,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm
hành chính đối với:
Tổ chức/cá nhân vi phạm:
......................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Nghề nghiệp (đối với người vi
phạm):
......................................................................................
Bằng các hình thức sau:
1. Hình thức xử phạt chính:
Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt
là: .......................................... đồng (Viết bằng chữ: .........................................).
2. Hình thức phạt bổ sung (Nếu
có):
a)
........................................................................................................................................
;
b)
........................................................................................................................................
;
3. Các biện pháp khắc phục hậu
quả (Nếu có):
a)
........................................................................................................................................
;
b)
........................................................................................................................................
;
Do đã có hành vi vi phạm hành
chính (Ghi cụ thể nội dung vi phạm, theo điểm … khoản … Điều của Nghị định số
…/……/NĐ-CP).
Điều 2. (Tổ chức/cá
nhân vi phạm) ................................................ có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định xử phạt này trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao Quyết định xử phạt.
Số tiền phạt phải được nộp vào
Kho bạc Nhà nước tại
............................................................
Quá thời hạn trên, nếu (Tổ chức/cá
nhân vi phạm) ...................................... không chấp hành Quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
(Tổ chức/cá nhân vi phạm) ............................................
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
(Tổ chức/cá nhân vi phạm)
......................................... và (Tổ chức, cá nhân có liên quan)
................... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giao
.................................................................. chịu trách
nhiệm giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu…
|
NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
(ban
hành kèm theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/QĐ-CC
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về
.......................................................................
(Ghi theo nội dung vi phạm: hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở)
Căn cứ Điều 64, Điều 66 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số …/..... ngày … tháng … năm … của
...................................;
Tôi, ..............................................,
chức vụ: ....................................................,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện pháp
cưỡng chế (Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế hoặc các biện
pháp khắc phục phải thực hiện)……… để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số …/............ ngày … tháng … năm … của .........................
về ............................... đối với:
Tổ chức/cá nhân vi phạm:
......................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Nghề nghiệp (Đối với cá nhân
vi phạm): ..................................................................................
Điều 2. (Tổ chức/cá
nhân vi phạm) ................................................ có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định này và phải chịu mọi chi phí tổ chức thực hiện
các biện pháp cưỡng chế.
Điều 3. Giao cho Ông (bà)
.............................. chức vụ: .......................... thuộc đơn vị
.......................... và các cơ quan
...................................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(Tổ chức/cá nhân vi phạm)
......................................... và các cá nhân, tổ chức có tên tại Điều
3 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giao
.................................................................. chịu trách
nhiệm giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu…
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC V
(ban
hành kèm theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/QĐ-KPHQ
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH GÂY RA
(trong
trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về ...............)
(Ghi theo nội dung vi phạm: hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở)
Căn cứ Điều 10 và Điều 56 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều … Nghị định số
…/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành
chính số ......./BB-VPHC do ......... lập hồi … giờ … ngày … tháng … năm … tại
...................................;
Tôi,
.............................................., chức vụ:
....................................................,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với:
Tổ chức/cá nhân vi phạm:
......................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Nghề nghiệp (đối với cá nhân vi
phạm):
...................................................................................
Do đã có hành vi vi phạm hành
chính (Ghi cụ thể nội dung vi phạm, theo điểm … khoản … Điều của Nghị định số
…/……/NĐ-CP): ................ tại ......
Lý do không áp dụng hình thức xử
phạt vi phạm hành chính: ....................................................
Biện pháp để khắc phục hậu quả
bao gồm:
1.
........................................................................................................................................
2.
........................................................................................................................................
Điều 2. (Tổ chức/cá
nhân vi phạm) ................................................ phải chấp
hành nghiêm chỉnh Quyết định này trong thời hạn mười ngày kể từ ngày được giao
Quyết định là ngày … tháng … năm … Quá thời hạn này, nếu (Tổ chức/cá nhân vi
phạm) ...................................... không tự nguyện chấp hành thì
bị cưỡng chế thi hành.
(Tổ chức/cá nhân vi phạm) ............................................
có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(Tổ chức/cá nhân vi phạm)
......................................... và (các cá nhân, tổ chức có liên
quan) ................... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giao
.................................................................. chịu trách
nhiệm giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ............ (báo cáo);
- Lưu…
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|