Kiểm toán viên không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào? Cán bộ, công chức, viên chức có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?

Cho tôi hỏi: Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào? Câu hỏi của chị Thuỳ My đến từ Ninh Thuận.

Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 19 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

- Thứ nhất, là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán.

- Thứ hai, là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

- Thứ ba, là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán.

- Thứ tư, trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

- Thứ năm, là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán.

- Thứ sáu, là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 19 Luật kiểm toán độc lập 2011 có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

- Thứ bảy, có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

- Cuối cùng, trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Kiểm toán viên không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào? Cán bộ, công chức, viên chức có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?

Kiểm toán viên không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào? Cán bộ, công chức, viên chức có được đăng ký hành nghề kiểm toán không? (Hình từ Internet)

Kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định như sau:

Đình chỉ hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;
b) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;
d) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.
3. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:
a) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;
b) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán.

Như vậy theo quy định trên kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong những trường hợp trong những trường hợp sau đây:

- Thứ nhất, trường hợp có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.

- Thứ hai vì không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán.

- Thứ ba bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục.

- Ngoài ra, kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

- Tiếp theo, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư 202/2012/TT-BTC.

- Cuối cùng là các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức, viên chức có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.

Như vậy theo quy định trên cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng không được đăng ký hành nghề kiểm toán.

Kiểm toán viên TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TOÁN VIÊN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là cơ sở để đánh giá chất lượng kiểm toán đúng không? Chuẩn mực này do cơ quan nào quy định?
Pháp luật
Kiểm toán viên nhà nước bị kết tội bằng bản án của Tòa án có bị miễn nhiệm kiểm toán viên nhà nước hay không?
Pháp luật
Yêu cầu về tư cách nghề nghiệp đối với kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Kiểm toán viên là kế toán trưởng của doanh nghiệp thì có được thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Kiểm toán viên không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp nào? Cán bộ, công chức, viên chức có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?
Pháp luật
Cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề khi chưa khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức nghề nghiệp kế toán cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung đã đăng ký với Bộ Tài chính bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo thông báo Bộ Tài chính về số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học lớp cập nhật kiến thức chậm một tháng có bị xử phạt?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo không thực hiện điểm danh đối với học viên tham gia lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán có bị xử phạt?
Pháp luật
Những đối tượng nào có thể tham gia lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên? Thời gian cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán viên
1,336 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: