Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Chị T ở Hà Nội.

Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Căn cứ Điều 120 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định hoạt động ngân hàng của hai công ty tài chính chuyên ngành như sau:

Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:

- Bao thanh toán;

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.

- Cho vay.

- Chiết khấu, tái chiết khấu.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:

- Phát hành thẻ tín dụng;

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.

- Cho vay.

- Chiết khấu, tái chiết khấu.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:

- Cho thuê tài chính;

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.

- Cho vay.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.

Công ty tài chính chuyên ngành phải duy trì tỷ lệ dư nợ hoạt động cấp tín dụng chính trên tổng dư nợ cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024? (Hình từ Internet)

Lộ trình giới hạn cấp tín dụng theo quy định mới ra sao?

Tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định mới về tổng mức dư nợ cấp tín dụng giảm dần

Theo đó, lộ trình giới hạn cấp tín dụng theo quy định mới như sau:

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:

- Từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026: 14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.

Ngoài ra, đối với tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Những trường hợp không được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì những trường hợp không được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm:

(1) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:

- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.

(2) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại (1). Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại (1).

(3) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.

(4) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.

(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

Việc cấp tín dụng tại các trường hợp trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 07 năm 2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Công ty tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành là những công ty nào? Công ty tài chính được phép mở những loại tài khoản nào?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động kinh doanh khác nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định của pháp luật mới nhất?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành thực hiện góp vốn, mua cổ phần như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép đúng hay không?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp thực hiện góp vốn, mua cổ phần như thế nào theo hướng dẫn tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành có những hoạt động ngân hàng nào theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Cho vay tiêu dùng là gì? Có bao nhiêu phương thức cho vay tiêu dùng mà công ty tài chính có thể thỏa thuận với khách hàng?
Pháp luật
Công ty tài chính xác định giá khởi điểm để bán khoản phải thu bằng các phương thức đấu giá tài sản như thế nào?
Pháp luật
Công ty tài chính được hoạt động cho vay tiêu dùng khi đáp ứng đủ các điều kiện gì theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tài chính
209 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tài chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: