Thời gian tối đa để Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính trong trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử là 150 ngày?

Cho tôi được hỏi: Thời gian tối đa để Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính trong trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử là 150 ngày? Thư ký phiên tòa vắng mặt mà không thay thế ai được thì có phải hoãn phiên tòa không? Anh T.T (Long An).

Thời gian tối đa để Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính trong trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử là 150 ngày?

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được quy định tại Điều 221 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó:

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày.
4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
5. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật

Theo quy định thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định là tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; hoặc là đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn nhưng không được quá 30 ngày.

Như vậy, thời hạn tối đa để ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là 90 ngày.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày.

Như vậy, thời gian tối đa để Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính trong trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử là 150 ngày.

Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính

Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính (Hình từ Internet)

Phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có bị hoãn khi Thư ký phiên tòa vắng mặ không?

Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa được quy định tại Điều 223 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó:

Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa.
2. Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.

Như vậy, phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa. Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.

Ngoài trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm do vắng mặt Thư ký phiên tòa thì trường hợp nào nữa cũng phải hoãn phiên tòa?

Quy định về hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 232 Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể:

Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 161, khoản 3 và khoản 4 Điều 223, khoản 1 Điều 225 của Luật này;
b) Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị thay đổi;
d) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
...

Như vậy, ngoài trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm do vắng mặt Thư ký phiên tòa theo khoản 4 Điều 223 nêu trên thì một số trường hợp khác cũng phải hoãn phiên tòa phúc thẩm như người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế (khoản 2 Điều 161),...

Phiên tòa phúc thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian tối đa để Tòa án mở phiên tòa phúc thẩm đối với vụ án hành chính trong trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử là 150 ngày?
Pháp luật
Việc trình bày của đương sự, kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử có được đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào? Sau bao lâu thì Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm?
Pháp luật
Sau phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên đã tham gia phiên tòa cần thực hiện các công việc gì?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ hoãn phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự? Mẫu quyết định hoãn phiên tòa mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phiên tòa phúc thẩm
2,100 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phiên tòa phúc thẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào